Honda đã chính thức gia nhập phân khúc xe máy điện dành cho học sinh tại thị trường Việt Nam với mẫu ICON e:. Đây là nhóm xe được đánh giá có tiềm năng lớn, với ước tính lượng tiêu thụ lên tới 500.000 chiếc/năm.
Trong khi đó, VinFast đã có nhiều năm kinh nghiệm trong việc sản xuất xe máy điện với nhiều dòng xe phục vụ đối tượng học sinh, trong đó có Evo Lite Neo - một mẫu xe mới ra mắt vào đầu tháng 4, cạnh tranh trực tiếp với ICON e:.

So sánh về giá bán
Một trong những khác biệt nổi bật giữa hai mẫu xe là sự chênh lệch về giá bán. VinFast Evo Lite Neo hiện có giá niêm yết 18 triệu đồng, thấp hơn đáng kể so với mức 26,9 triệu đồng của Honda ICON e:.
Ngoài ra, ICON e: còn phải chịu thêm khoản chi phí thuê pin 350 nghìn đồng mỗi tháng, trong khi VinFast Evo Lite Neo không tính phí thuê pin.


So sánh về kích thước và trang bị
Về kích thước, cả hai mẫu xe không có sự chênh lệch quá lớn. Chiều cao yên của VinFast Evo Lite Neo là 750 mm, nhỉnh hơn một chút so với ICON e: có chiều cao yên 742 mm.
Tuy nhiên, cả hai mẫu xe đều phù hợp với những người có chiều cao từ 1,5 m trở lên, tức là học sinh cấp 3 tại Việt Nam có thể dễ dàng sử dụng.


Về trang bị, Evo Lite Neo sở hữu đèn pha LED projector với khả năng chiếu sáng tốt hơn, trong khi ICON e: trang bị đèn LED dạng chóa phản xạ.
Đổi lại, ICON e: lại có cổng sạc USB tiện lợi, hệ thống phanh kết hợp (CBS) và dung tích cốp lớn hơn, giúp tăng tính tiện dụng trong việc lưu trữ đồ đạc.
Honda ICON e: |
VinFast Evo Lite Neo |
|
Đèn chiếu sáng |
LED chóa phản xạ |
LED projector |
Đèn định vị |
LED |
LED |
Chìa khóa thông minh |
Không |
Không |
Kết nối điện thoại |
Không |
Không |
Phanh trước/sau |
Đĩa/cơ |
Đĩa/cơ |
Cổng sạc USB |
Có |
Không |
Dung tích cốp |
26 lít |
17 lít |
So sánh về thông số kỹ thuật
Mặc dù động cơ của VinFast Evo Lite Neo có công suất thấp hơn so với Honda ICON e:, mẫu xe của VinFast lại có tốc độ tối đa nhỉnh hơn. Cả hai mẫu xe đều trang bị lốp không săm và có hai chế độ lái, với Evo Lite Neo gồm chế độ tiết kiệm và thể thao, còn ICON e: có chế độ tiêu chuẩn và tiết kiệm.


Về dung lượng pin, Evo Lite Neo sử dụng ắc-quy chì với dung lượng thấp hơn so với pin lithium-ion của ICON e:, nhưng lại cho phạm vi di chuyển mỗi lần sạc đầy nhỉnh hơn. Điều này phần lớn là nhờ vào việc pin trên ICON e: có thể tháo rời để sạc, trong khi ắc-quy của Evo Lite Neo không có tính năng này.
Về độ bền, pin lithium-ion của ICON e: được cho là có tuổi thọ cao hơn nhiều so với ắc-quy chì, với khả năng chịu xả sâu tốt và tuổi thọ từ 1.000 đến 3.000 chu kỳ sạc/xả, trong khi ắc-quy chì chỉ có tuổi thọ từ 300 đến 500 chu kỳ. Pin lithium-ion cũng có khả năng vận hành ổn định hơn trong môi trường khắc nghiệt, chẳng hạn như nhiệt độ cao.
|
Honda ICON e: |
VinFast Evo Lite Neo |
Loại pin/ắc-quy |
Lithium-ion |
Ắc-quy chì |
Dung lượng pin |
1,47 kWh |
1,26 kWh |
Công suất tối đa |
1.810 W |
1.600 W |
Tốc độ tối đa |
48 km/h |
49 km/h |
Quãng đường đi được mỗi lần sạc đầy |
71 km |
78 km |
Tiêu chuẩn chống nước động cơ |
IP67 |
IP67 |
Thời gian sạc từ 0 - 100% |
8 tiếng |
10 tiếng |
-111935.png)
Cả hai mẫu xe đều có chính sách bảo hành 3 năm, nhưng VinFast Evo Lite Neo không giới hạn số km, trong khi Honda ICON e: giới hạn bảo hành ở 30.000 km.
Ắc-quy của Evo Lite Neo được bảo hành 1 năm không giới hạn số km, trong khi ICON e: không có chính sách bảo hành cho pin vì đây là pin thuê, nhưng người dùng có thể đổi pin khi dung lượng còn dưới 70% và đáp ứng các tiêu chí về ngoại quan.