Nghiên cứu ảnh hưởng của nuôi tằm lớn trong phòng điều hoà nhiệt độ đến năng suất, chất lượng tơ kén

Nghiên cứu đã xác định được nuôi tằm lớn trong phòng điều hòa và cho tằm làm tổ trong phòng điều hòa đều có ảnh hưởng mạnh tới năng suất kén, nhưng giai đoạn tằm lên né làm tổ mới có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng kén và tơ. Nuôi tằm lớn và cho tằm lên né làm tổ trong môi trường điều hòa nhiệt độ có thể đưa năng suất kén tăng 38,02%, tỷ lệ kén tốt tăng 51,29% so với trong điều kiện tự nhiên, chất lượng kén và chất lượng tơ đều tăng 1 cấp. Kiến nghị phổ biến rộng rãi nuôi tằm trong phòng điều hòa nhiệt độ. Khi áp dụng cần xác định là quá trình phức tạp và phải lưu ý: Thực hiện đồng bộ cả nuôi tằm và cho tằm lên né làm tổ trong môi trường điều hòa, không làm nửa vời; Sử dụng điều hòa đủ công suất, điều chỉnh không khí mát đều trong phòng; Trang bị cửa thoát khí, quạt hút gió, giảm ẩm để có môi trường chăn nuôi tối ưu.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trồng dâu, nuôi tằm là hoạt động nông nghiệp truyền thống lâu đời. Trước đây, nông dân nuôi tằm trên nong, đặt trên khung giá làm bằng tre gọi là đũi. Do nong tằm có không gian giới hạn nên hàng ngày phải thay phân và san tằm sang các nong khác để mở rộng diện tích cho tằm lớn. Bề mặt nong không phẳng nên thao tác thêm khó khăn. Nuôi tằm là nghề vất vả mà ai cũng biết là nghề “ăn cơm đứng”.

Sau khi đất nước đổi mới, phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn thì việc sử dụng nhiều lao động là một hạn chế nghiêm trọng. Từ đó, nuôi tằm trên nền nhà với bản chất là đơn giản hóa khâu nuôi tằm đã được phổ biến dần. Nguyễn Thị Đảm (2009) cho rằng nhờ diện tích nuôi bằng phẳng, rộng và thoáng, tằm tự mở rộng không gian sinh trưởng nên giảm được số lần thay phân san tằm, giảm được số bữa cho ăn, tiết kiệm được từ 30- 35% công nuôi tằm, năng suất kén tăng 15-23%. Cùng với nuôi tằm con tập trung, nuôi tằm lớn trên nền nhà đã tạo ra diện mạo mới cho nghề tằm, giúp ngành dâu tằm tơ vượt qua khủng hoảng và phát triển mạnh mẽ thời gian gần đây.

Tuy nhiên, nghề nuôi tằm hiện nay còn hạn chế rất lớn là phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên trong khi tằm lại rất mẫn cảm với ngoại cảnh. Nước ta là nước nhiệt đới, gió mùa. Khí hậu nóng ẩm, thời tiết thay đổi liên tục do dông, bão gió … Tình trạng tằm nuôi lứa được, lứa mất thường xuyên xảy ra. Ở nước ngoài, người nuôi tằm đều tìm cách thích ứng với điều kiện môi trường để giảm thiểu thiệt hại. Ngoài sử dụng giống phù hợp mùa vụ thì việc cải tiến nhà nuôi và thiết bị là những giải pháp chính. Các nước ôn đới, như Hàn Quốc, Trung Quốc, chủ yếu là nhà nuôi thấp, kín được trang bị hệ thống lò sưởi để tăng nhiệt (Sohn Kee Wook, 2014). Các nước nhiệt đới thì nhà nuôi thông thoáng, sử dụng vật liệu phù hợp để hạ nhiệt. Ở Việt Nam hiện nay, nhà nuôi tằm chủ yếu là nhà xây tường thấp, xung quanh quây lưới chống nắng, mái lợp lá Cọ. Hầu hết các vùng chỉ nuôi tằm trong vụ Xuân và vụ Thu. Mùa hè là khoảng thời gian cây dâu cho nhiều lá nhất trong năm nhưng nóng ẩm, không nuôi được tằm

Để giải quyết được vấn đề này thì cần tạo điều kiện tối ưu về nhiệt độ, ẩm độ cho tằm phát triển. Nuôi tằm trong phòng điều hòa thì cần nuôi trên các giá nhiều tầng, có mặt bằng tương tự như các luống nuôi trên nền nhà để tiết kiệm diện tích. Nuôi tằm trong phòng điều hòa không đơn giản vì tập trung 5 - 10 vạn con tằm trong một không gian hẹp, thêm một lượng lớn lá dâu cho tằm ăn sẽ làm thay đổi tiểu khí hậu trong nhà nuôi. Khí thải từ tằm, hơi ẩm từ lá dâu, và phân tằm là những yếu tố có thể gây hại và làm cho lứa tằm thất thu. Ảnh hưởng của nuôi tằm lớn trong phòng điều hòa nhiệt độ đến sự sinh trưởng, phát triển của tằm như thế nào, đến năng suất chất lượng tơ kén ra sao là những vấn đề cần nghiên cứu để từng bước hiện đại hóa nghề nuôi tằm nước ta. 

II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu

- Mô hình nuôi tằm trong phòng điều hòa, trên giá nhiều tầng do KOPIA hỗ trợ. Ngoài mô hình, nuôi tằm trong điều kiện tự nhiên trên nền nhà theo kỹ thuật hiện hành.

- Giống tằm: Cặp lai tằm lưỡng hệ tứ nguyên VH2020. Tằm con được cho ăn và chăm sóc trong cùng một điều kiện, theo quy trình hiện hành cho đến dậy tuổi 4 sau khi ăn bữa đầu thì tiến hành bố trí nuôi trong mô hình và ngoài mô hình.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

- Mô hình nuôi tằm trong phòng điều hòa nhiệt độ được xây dựng dựa trên việc cải tạo một phần nhà nuôi tằm HTX Dâu tằm Quy Mông. Diện tích mô hình 45m2, công suất 60kg/lứa, việc nuôi tằm trong và ngoài mô hình do cùng người nuôi. Giá nuôi tằm được thiết kế với mặt phẳng và kích thước tương tự như luống tằm trên nền nhà, đảm bảo không có sự sai khác giữa nuôi trên nền hay trên giá.

- Bố trí 02 thí nghiệm: mỗi thí nghiệm 2 công thức, mỗi công thức nhắc lại 3 lần, thiết kế theo kiểu ngẫu nhiên hoàn chỉnh như sau:

Thí nghiệm 1: Nuôi tằm điều hòa, lên né làm tổ điều kiện tự nhiên

Trong mô hình (CT1) : Nuôi tằm trong điều hòa nhiệt độ

Ngoài mô hình (CT2) : Nuôi tằm trong điều kiện tự nhiên (Đ/c)

Thí nghiệm 2: Nuôi tằm, lên né làm tổ trong điều hòa nhiệt độ

Trong mô hình (CT1) : Nuôi tằm, lên né lèm tổ trong điều hòa nhiệt độ

Ngoài mô hình (CT2) : Nuôi tằm, lên né làm tổ trong điều kiện tự nhiên (Đ/c)

Lượng dâu cho ăn, chế độ chăm sóc như nhau giữa các công thức và các lần nhắc Khi tằm chín, cho lên né gỗ, đảm bảo điều kiện cho tằm làm tổ kết kén đồng đều giữa các công thức thí nghiệm. Sau 4 ngày, tiến hành gỡ kén và điều tra xác định các chỉ tiêu năng suất, chất lượng kén, chất lượng tơ.

- Phương pháp lấy mẫu và tính toán các chỉ tiêu: Thực hiện theo Tiêu chuẩn Kén tươi tằm dâu Việt Nam TCVN 1697-87 và Tiêu chuẩn Tơ sống Trung Quốc GB 1797-2001 (National Textile Industry Bureau, 2001).

- Công cụ xử lý số liệu: Tính toán số liệu bằng phần mềm Excel, xử lý thống kê bằng phần mềm IRRISTAT 4.0

2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu đã khảo sát 04 lứa, trong 02 năm 2024 – 2025. Mỗi năm 02 lứa: Lứa thứ nhất vào đầu mùa Hè trong khung thời gian từ 5/5 – 25/5; Lứa thứ hai vào đầu mùa Thu trong khung thời gian từ 15/8 – 05/9. Không bố trí thí nghiệm vào chính vụ Hè do trong khoảng tháng 6 - 7 không thể nuôi được tằm trong điều kiện bình thường.  

Nuôi tằm được tiến hành tại xã Quy Mông, huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái (Nay là xã Quy Mông, tỉnh Lào Cai). Đánh giá chất lượng tơ tằm, kén tằm thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Trung ương, Hà Nội.

III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Ảnh hưởng của môi trường nuôi tằm, lên né làm tổ đến năng suất kén

Nuôi tằm trong phòng điều hòa nhiệt độ là nhằm tạo điều kiện tốt hơn cho tằm sinh trưởng và phát triển, đặc biệt là lúc thời tiết nóng ẩm và biến động. Tuy nhiên, kết quả theo dõi các lứa tằm trong năm 2024 cho thấy có sự chênh lệch nhiệt độ khá lớn giữa các vị trí trong phòng nuôi. Ẩm độ có xu hướng thấp vào những ngày đầu tuổi 4 và tăng cao vào cuối tuổi 5 do phân tằm và lượng lớn lá dâu cho tằm ăn. Một số điều chỉnh đã được thực hiện như: Tăng cường quạt giúp không khí mát đều trong phòng; Bổ sung cửa thoát khí, quạt hút gió để thoát ẩm ra ngoài; Trang bị máy hút ẩm dùng khi cần. Sau điều chỉnh, nhiệt độ và ẩm độ trong quá trình nuôi  tằm, lên né các lứa tằm trong năm 2025 được mô tả trong bảng 1.

Bảng 1. Nhiệt độ, ẩm độ trong quá trình nuôi  tằm và lên né

STT

Công thức

Nhiệt độ (oC)

 

 

Ẩm độ (%)

 

 

 

 

Min

Max

T/ bình

Min

Max

T/ bình

01

Trong mô hình

25

28

26,5

62

78

66,1

02

Ngoài mô hình (Đ/c)

28

35

33,0

70

82

72,5

                                                                         Nguồn : Số liệu thí nghiệm năm 2025

Kết quả theo dõi nhiệt ẩm độ trong suốt thời gian nuôi tằm lớn, nhiệt độ bên ngoài khá cao, hầu hết các ngày có nhiệt độ 34-35oC. chệnh lệch giữa ngày nóng nhất và ngày mát nhất tới 7oC. Trong các lứa tằm theo dõi, đều có những biến động như trời mưa, dông, hoặc gió đông bắc nhẹ làm nhiệt độ hạ nhanh. Nhiệt độ trong phòng điều hòa cài đặt ở mức 25oC, nhiệt độ ghi nhận trong phòng thực tế là 25 – 28oC. Nhiệt độ trung bình trong mô hình mát hơn so với bên ngoài là 6,5oC.

Thời gian phát dục tằm tuổi 4 – 5, tính từ khi nhận tằm giống về nuôi dến khi chín rộ có sự khác biệt rõ giữa tằm nuôi trong và ngoài mô hình. Tằm nuôi trong mô hình có thời gian phát dục dài hơn 7 giờ so với nuôi ngoài mô hình. Do nhiệt độ môi trường mát mẻ hơn, phù hợp với yêu cầu phát triển của tằm nên thời gian phát dục dài hơn, tỷ lệ tằm sống cao hơn 18,73% là những cơ sở để đạt năng suất kén cao hơn.

Bảng 2. Các chỉ tiêu sinh trưởng của tằm

STT

Công thức

Thời gian phát dục tằm tuổi 4-5*

Tỷ lệ tằm sống

 

 

 

 

Số liệu thực (%)

So với Đ/C (%)

01

Trong mô hình

12 ngày 9 giờ

86,15

118,73

02

Ngoài mô hình (Đ/c)

12 ngày 2 giờ

72,56

100,00

 

CV (%)

 

8,7

 

 

LSD0,05

 

6,89

 

                                                                         Nguồn : Số liệu thí nghiệm năm 2025

Năng suất kén tằm cấu thành từ khối lượng toàn kén, sức sống giai đoạn tằm và sức sống giai đoạn nhộng. Khi tằm chín, nếu cho tằm trong và ngoài mô hình lên né nhả tơ làm tổ cùng trong điều kiện môi trường tự nhiên thì năng suất kén tằm ngoài mô hình đạt 9,00kg/vòng trứng, năng suất kén tằm trong mô hình đạt 10,84kg/vòng tăng 20,4% so với đối chứng. Tuy nhiên, nếu cho tằm nuôi trong mô hình lên né làm tổ trong điều hòa nhiệt độ thì năng suất kén tằm đạt 12,12kg/vòng cao hơn 38,02% so với tằm nuôi, lên né trong điều kiện tự nhiên. Năng suất kén tằm nuôi trong phòng điều hòa nhiệt độ dù cho giai đoạn lên né làm tổ trong điều kiện tự nhiên hay trong điều hòa cũng đều có năng suất vượt trội.

Bảng 3. Năng suất kén tằm thu được

STT

Công thức

Năng suất kén

Lên né trong điều kiện thường

 

Năng suất kén

Lên né trong phòng điều hòa

 

 

 

Số liệu thực (Kg/vòng trứng*)

So với Đ/C (%)

Số liệu thực (Kg/vòng trứng*)

So với Đ/C (%)

1

Trong mô hình

10,84

120,40

12,12

138,02

2

Ngoài mô hình (Đ/c)

9,00

100,00

8,78

100,00

 

CV (%)

7,5

 

7,8

 

 

LSD0,05

0,785

 

0,945

 

* Vòng trứng 6g                                                 Nguồn: Số liệu thí nghiệm năm 2025

3.2. Ảnh hưởng của môi trường nuôi, lên né làm tổ đến chất lượng kén tằm

a) Ảnh hưởng của môi trường nuôi tằm đến chất lượng kén tằm

Để xác định được ảnh hưởng của môi trường điều hòa nhiệt độ đến chất lượng kén tằm thì tằm được nuôi trong mô hình điều hòa và nuôi ngoài mô hình ở điều kiện tự nhiên nhưng đến khi chín, tằm được cho lên né làm tổ, nhả tơ cùng trong điều kiện môi trường tự nhiên mùa hè.

anh1-1760269258.png

Hình 1. Tỷ lệ các loại kén tằm nuôi trong và ngoài mô hình làm tổ ở điều kiện tự nhiên (Nguồn: Số liệu thí nghiệm năm 2025)

Đánh giá cảm quan bên ngoài đối với 02 lô kén thì gần như không có sự khác biệt giữa kén tằm nuôi trong mô hình cũng như nuôi ngoài mô hình. Quá trình nhả tơ làm tổ trong điều kiện nóng ẩm của vụ hè đã làm cho chất lượng cả hai lô kén đều không cao, tỷ lệ kén tốt thấp, chỉ đạt từ 59,94 – 61,24%. Tỷ lệ kén phế rất cao, tương ứng là 35,14% và 36,91% đối với kén trong và ngoài mô hình. Trong số kén phế thì nhiều kén có vết ố do nhộng chết ở bên trong.

Bảng 4. Các chỉ tiêu kén tằm nuôi trong mô hình điều hòa nhiệt độ,

lên né làm tổ ở điều kiện tự nhiên

STT

Công thức

Khối lượng toàn kén (g)

Khối lượng nhộng (g)

Khối lượng vỏ kén (g)

Tỷ lệ vỏ kén (%)

Tỷ lệ tơ nõn (%)

Tiêu hao kén/1 kg tơ (Kg)

1

Trong mô hình

1,57

1,26

0,31

19,75

13,62

7,62

2

Ngoài mô hình (Đ/c)

1,47

1,19

0,29

19,05

13,34

7,88

 

CV (%)

3,7

4,1

3,3

3,26

6,4

4,7

 

LSD0,05

0,121

0,101

0,028

0,920

0,240

0,395

Nguồn : Số liệu thí nghiệm năm 2025.

            Trong môi trường điều hòa nhiệt độ, tằm có điều kiện tốt hơn để sinh trưởng và phát triển nên các chỉ tiêu về kén đều cao hơn so với tằm nuôi bên ngoài mô hình mặc dù giai đoạn lên né làm tổ trong điều kiện như nhau. Khối lượng toàn kén tăng 6,8%; Khối lượng nhộng tăng 5,9%; Khối lượng vỏ kén cao hơn 6,9%; Tỷ lệ vỏ kén cao hơn 3,7%. Tỷ lệ tơ nõn khác nhau không nhiều; Hệ số tiêu hao kén để thu được 1 kg tơ ít hơn 3,3%.   

Bảng 5. Phân loại chất lượng kén tằm nuôi trong mô hình điều hòa nhiệt độ,

lên né làm tổ ở điều kiện tự nhiên

STT

Công thức

Chiều dài tơ đơn

 

Tỷ lệ lên tơ

 

Phân loại chất lượng (Cấp 1-10 G)

 

 

Số liệu thực (m)

So với

Đ/c (%)

Số liệu thực (%)

So với Đ/c (%)

 

1

Trong mô hình

789

102,20

77,54

103,64

5G

2

Ngoài mô hình (Đ/c)

772

100,00

74,82

100,00

5G

 

CV (%)

4,8

 

5,9

 

 

 

LSD0,05

89

 

4,82

 

 

Nguồn : Số liệu thí nghiệm năm 2025.

Kén tằm nuôi trong mô hình có chiều dài tơ đơn đạt 789m, cao hơn đối chứng 2,2%; tỷ lệ lên tơ cao hơn 3,64%, xếp loại chất lượng kén tằm nuôi trong và ngoài mô hình không có sự sai khác và chỉ đạt cấp chất lượng 5G trong thang phân loại chất lượng từ 1 - 10G.

Nhìn chung, môi trường điều hòa nhiệt độ giúp tằm sinh trưởng phát triển tốt hơn, các chỉ tiêu về cá thể kén đều cao hơn đối chứng. Tuy nhiên, khi tằm chín cho tằm lên né làm tổ trong cùng điều kiện tự nhiên vụ hè nóng ẩm thì kén tằm cả trong và ngoài mô hình đều có tỷ lệ kén phế cao, kén chết nhộng nhiều. Các chỉ tiêu về chất lượng tơ kén không có sự khác biệt đáng kể giữa trong và ngoài mô hình. Phân loại chất lượng các lô kén không cao, đều ở mức 5G.

b) Ảnh hưởng của môi trường chăn nuôi, lên né làm tổ đến chất lượng kén tằm

Nghiên cứu được bố trí để xác định ảnh hưởng của toàn bộ quá trình nuôi tằm, lên né, cho tằm làm tổ nhả tơ trong điều kiện điều hòa nhiệt độ so với nuôi ngoài mô hình, lên né làm tổ ở điều kiện tự nhiên mùa hè.

anh2-1760269707.png

Hình 2. Tỷ lệ các loại kén tằm nuôi trong và ngoài mô hình điều hòa nhiệt độ (Nguồn: Số liệu thí nghiệm năm 2025)

Chất lượng kén của mô hình nuôi, cho tằm lên né nhả tơ toàn bộ trong điều hòa có chất lượng tốt hơn hẳn so với nuôi ngoài mô hình ở điều kiện tự nhiên mùa hè. Tỷ lệ kén tốt đạt 92,68% cao hơn 51,29% so với đối chứng. Tỷ lệ kén phế giảm sâu, chỉ còn 5,76%. Kén có vết ố do nhộng chết ở bên trong đã giảm nhiều, còn rất ít.

Bảng 6. Các chỉ tiêu kén tằm nuôi trong mô hình điều hòa nhiệt độ,

lên né làm tổ trong phòng điều hòa

STT

Công thức

Khối lượng toàn kén (g)

Khối lượng nhộng (g)

Khối lượng vỏ kén (g)

Tỷ lệ vỏ kén

(%)

Tỷ lệ tơ nõn

(%)

Tiêu hao kén/1 kg tơ (kg)

1

Trong mô hình

1,52

1,24

0,28

19,27

14,38

7,25

2

Ngoài mô hình

1,42

1,16

0,26

18,08

13,42

7,78

 

CV (%)

3,9

4,0

3,1

3,41

6,2

4,6

 

LSD0,05

0,101

0,078

0,022

0,918

0,442

0,391

Nguồn : Số liệu thí nghiệm năm 2025.

            Kết quả khảo sát kén tằm nuôi trong mô hình có khối lượng toàn kén tăng 7,04%; khối lượng nhộng tăng 6,9%, khối lượng vỏ kén tăng 7,69%. Tỷ lệ vỏ kén cao hơn 6,58%, tỷ lệ tơ nõn tăng 7,15% và hệ số tiêu hao kén để ươm được 1kg tơ giảm 6.81% so với kén ngoài mô hình. Sự sai khác là có ý nghĩa thống kê ở mức LSD0,05

            Phân loại chất lượng kén tằm dựa trên 02 chỉ tiêu chính là chiều dài tơ đơn và tỷ  lệ lên tơ.  Trong đó, chiều dài tơ đơn chủ yếu phụ thuộc giống và điều kiện chăn nuôi. Tằm nuôi trong phòng điều hòa nhiệt độ có điều kiện mát mẻ và thuận lợi hơn so với nuôi bên ngoài nhất là trong điều kiện vụ hè. Chiều dài tơ đơn của kén tằm nuôi trong mô hình tăng 4,59% cao hơn so với nuôi bên ngoài, tương đương với mức tăng như các chỉ tiêu kén tằm.

Bảng 7. Phân loại chất lượng kén tằm nuôi trong mô hình điều hòa nhiệt độ,

lên né làm tổ trong phòng điều hòa

STT

Công thức

Chiều dài tơ đơn

 

Tỷ lệ lên tơ

 

Phân loại chất lượng (Cấp 1–10 G)

 

 

Số liệu thực (m)

So với

Đ/C (%)

Số liệu thực (%)

So với Đ/C (%)

 

1

Trong mô hình

843

104,59

91,02

123,70

6G

2

Ngoài mô hình

806

100,00

73,58

100,00

5G

 

CV (%)

4,26

 

6,1

 

 

 

LSD0,05

82

 

5,45

 

 

Nguồn : Số liệu thí nghiệm năm 2025.

Tỷ lệ lên tơ là chỉ tiêu thể hiện kén có dễ ươm hay không. Chỉ tiêu này phụ thuộc chặt chẽ với môi trường: nhiệt, ẩm độ trong quá trình tằm làm tổ kết kén. Trong đó, ẩm độ có vai trò quyết định. Trong điều kiện bình thường, khi tằm lên né làm tổ mà trời khô ráo, ẩm độ thấp thì kén có tỷ lệ lên tơ cao. Ngược lại, khi tằm chín mà trời mưa gió, ẩm ướt (ẩm độ cao) thì kén có tỷ lệ lên tơ thấp. Nếu nuôi trong phòng điều hòa thì sau khi tằm đã lên né, cần dựng né ra bên ngoài để chờ cho tằm bài tiết hết rồi mới đưa vào phòng điều hòa. Ẩm độ thấp trong phòng sẽ giúp tơ nhanh khô, giữa lớp nọ với lớp kia đỡ bị bết hơn nên tỷ lệ lên tơ của kén được cải thiện rõ rệt. Kết quả nuôi tằm, lên né làm tổ nhả tơ trong phòng điều hòa nhiệt độ thì kén có tỷ lệ lên tơ đạt 91,02%, tăng 23,7% so với đối chứng nuôi ngoài mô hình. Chất lượng kén tằm nuôi trong mô hình đạt cấp 6G tăng 1 cấp so với kén bên ngoài mô hình.

3.3. Ảnh hưởng của môi trường nuôi tằm, lên né làm tổ trong điều hòa nhiệt độ đến chất lượng tơ tằm     

            Để khảo sát ảnh hưởng của quá trình nuôi tằm, lên né làm tổ trong phòng điều hòa nhiệt độ đến chất lượng tơ tằm, nghiên cứu đã tiến hành ươm tơ cỡ 20 - 22 Denier. Kết quả phân tích chất lượng tơ cho thấy chỉ tiêu chênh lệch trung bình về độ mảnh tăng từ cấp 2A lên 4A. Hai chỉ tiêu chênh lệch độ mảnh tối đa và độ gai gút lớn là tương đương nhau đối với kén trong và ngoài mô hình, cùng đều đạt cấp tương ứng là 3A và cấp 6A. Độ sạch là một trong những điểm yếu của giống nội địa và điều kiện nóng ẩm trong quá trình tằm nhả tơ nên kén ngoài mô hình trong điều kiện tự nhiên vụ hè chỉ đạt cấp A. Khi nuôi trong điều hòa thì chỉ tiêu này đã tăng 1 cấp, đạt 2A. Về đánh giá ngoại quan, tơ ươm từ kén tằm nuôi trong mô hình là tơ trắng mềm mại. Trong khi đó tơ ươm từ kén tằm nuôi ngoài mô hình có màu trắng xỉn hơn do tỷ lệ nhộng chết cao hơn nhiều. Xếp loại chất lượng tổng thể lô tơ theo chỉ tiêu thấp nhất nên tơ từ kén tằm nuôi trong mô hình đạt cấp 2A, tăng 1 cấp so với tơ ươm từ kén ngoài mô hình

Bảng 8. Các chỉ tiêu về chất lượng tơ tằm khi ươm cỡ 20 - 22 Denier

TT

Công thức

Tằm nuôi, lên né làm tổ trong phòng điều hòa

 

Tằm nuôi, lên né làm tổ trong điều kiện tự nhiên

 

 

 

Số liệu thực

Cấp chất lượng

Số liệu thực

Cấp chất lượng

1

Độ mảnh bình quân (Denier)

20,52

Đạt

20,28

Đạt

2

Chênh lệch trung bình về độ mảnh (Denier)

1,33

Cấp 4A

1,70

Cấp 2A

3

Chênh lệch độ mảnh tối đa (Denier)

4,38

Cấp 3A

5,32

Cấp 3A

4

Độ sạch (Điểm)

88,00

Cấp 2A

87,00

Cấp A

5

Độ gai gút lớn (Điểm)

96,80

Cấp 6A

96,50

Cấp 6A

6

Kiểm tra ngoại quan

Tơ trắng,

mềm mại

 

Tơ trắng hơi xỉn,

mềm mại

 

 

Xếp loại chất lượng tơ

 

Cấp 2A

 

Cấp A

Nguồn : Số liệu thí nghiệm năm 2025.

3.4. Chi phí và lợi ích gia tăng

Chi phí gia tăng: Chương trình Nông nghiệp quốc tế Hàn Quốc (KOPIA) đã hỗ trợ HTX Dâu tằm Quy Mông cải tạo nhà nuôi tằm gồm xây tường, bổ sung trần nhựa, thay thế cửa gỗ, lắp điều hòa, quạt treo tường, cửa thoát khí, quạt hút thông gió, trang bị giá nuôi tằm nhiều tầng … với tổng chi phí 240.000.000 VNĐ. Phân bổ trong 10 năm, mỗi năm 12 lứa thì chi phí phân bổ là 2.000.000 VNĐ/lứa. Tiền điện 204 kw/lứa x 2.512 VNĐ/kw = 512.448 VNĐ/lứa. Tổng chi phí gia tăng = 2. 512.448 VNĐ/lứa

Lợi ích gia tăng: 1) Công suất mô hình 60kg/lứa x hoạt động 75% công suất x 38,02% công suất gia tăng x 190.000 VNĐ/kg kén = 3.250.710 VNĐ/lứa. 2) Trong 2 tháng vụ hè, tháng 6 và 7 có nhiều dâu nhất trong năm nhưng hiện nay không nuôi được tằm. Nếu áp dụng nuôi trong điều hòa thì có thể tăng được 04 lứa tằm x 60kg kén lứa x 75% công suất x 190.000 VNĐ/kg = 34.200.000 VNĐ/năm; 3) Quy trình sản xuất được chuẩn hóa, giảm sự phụ thuộc thời tiết, số lứa thất thu giảm khoảng 10%.

IV. KẾT LUẬN

Khi điều kiện chăn nuôi đáp ứng được yêu cầu thì các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và chất lượng tơ, kén đều vượt trội. Nuôi tằm lớn trong phòng điều hòa, cho tằm lên né làm tổ trong phòng điều hòa đều có ảnh hưởng mạnh tới năng suất kén. Trong đó, giai đoạn tằm lên né làm tổ mới có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng kén và tơ. Nuôi tằm lớn, lên né làm tổ toàn bộ trong phòng điều hòa nhiệt độ có thể đưa năng suất kén tăng 38,02%, tỷ lệ kén tốt tăng 51,29% so với trong điều kiện tự nhiên, chất lượng kén tăng 1 cấp từ cấp 5G lên 6G, chất lượng tơ tăng 1 cấp từ cấp A lên cấp 2A.

Kiến nghị phổ biến rộng rãi nuôi tằm trong phòng điều hòa nhiệt độ. Khi áp dụng cần xác định là quá trình phức tạp, không chỉ là lắp điều hòa mà phải lưu ý: Thực hiện đồng bộ cả nuôi tằm và cho tằm lên né làm tổ trong môi trường điều hòa, không làm nửa vời; Sử dụng điều hòa đủ công suất, điều chỉnh không khí mát đều trong phòng; Trang bị cửa thoát khí, quạt hút gió, giảm ẩm để có môi trường chăn nuôi tối ưu.

LỜI CẢM ƠN

Nghiên cứu này được tài trợ bởi Tổng cục Phát triển Nông thôn Hàn Quốc (RDA) thông qua Dự án “Phổ biến giống và công nghệ chất lượng cao nhằm nâng cao giá trị gia tăng nghề trồng dâu nuôi tằm ở miền núi Việt Nam (2024-2028)” thực hiện bởi KOPIA Việt Nam, phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Trung ương (VietSERI).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Thị Đảm, 2009. Báo cáo chuyên đề “Kết quả xây dựng mô hình nuôi tằm hai giai đoạn”. Đề tài cấp nhà nước mã số KC.06.13/06-10. Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Trung ương, Hà Nội.

Nation Textile Industry Bureau, 2001. Raw silk National Standard GB 1797 – 2001. General Administration of Quality Supervision, Inspection and Quarantine of the People Republic of China, 26/09/2001.

Sohn Kee Wook, 2014. Practical technology to produce silkworm eggs and cocoons in the tropics. Korea International Cooperation Agency, Technical manual for tropical Sericulture, 151-154.

Ủy ban Khoa học và kỹ thuật nhà nước, 1987. Tiêu chuẩn Việt Nam về Kén tươi tằm dâu, yêu cầu kỹ thuật. TCVN 1697-87.

Research on the effect of rearing late age silkworms in air-conditioned rooms

on the productivity, quality of cocoons and silk

Le Hong Van, Nguyen Thi Min, Do Minh Duc,

Nguyen Thi Nhai, Nguyen Huu Duong,

Cho Myoung Rae, Bui Quang Dang

Abstract

The study determined that late age silkworm rearing in air-conditioned rooms and silkworms spinning in air-conditioned rooms both have a strong influence on cocoon productivity, but the stage when silkworms spinning to make nests has a decisive influence on the quality of cocoons and silk. Late age silkworm rearing and spinning in air-conditioned rooms can increase cocoon yield by 38.02%, the rate of good cocoons increases by 51.29% compared to natural conditions, and the quality of cocoons and silk increases by 1 grade. It is recommended to widely popularize silkworm rearing in air-conditioned rooms. When applying, it is necessary to identify that it is a complicated process and must be noted: Carry out both silkworm rearing and silkworm nesting in air-conditioned environment; Use air conditioners with enough capacity, adjust the cool air evenly in the room; Equip air vents, exhaust fans, and reduce humidity to have an optimal rearing environment.

Keywords: Late age silkworm, silkworm rearing, air conditioning, cocoon, silk.

Điện thoại liên hệ       : Nguyễn Thị Min 0975 436 313

Email liên hệ               : lehongvan9@hotmail.com

Lê Hồng Vân, Nguyễn Thị Min, Đỗ Minh Đức, Nguyễn Thị Nhài, Nguyễn Hữu Dương - Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Trung ương

Cho Myoung Rae - Chương trình Nông nghiệp Quốc tế Hàn Quốc, KOPIA

Bùi Quang Đãng - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam