Vàng nhập khẩu có chịu thuế GTGT không?

Vàng nhập khẩu có chịu thuế GTGT không? Điều này phụ thuộc vào dạng vàng và mục đích nhập khẩu. Bài viết sẽ làm rõ các quy định mới nhất cùng điều kiện để kinh doanh, mua bán và sản xuất vàng miếng tại Việt Nam.

Vàng nhập khẩu có chịu thuế GTGT không?

Việc vàng nhập khẩu đang là mối quan tâm lớn với nhiều nhà đầu tư khi tra cứu giá vàng hôm nay. Đặc biệt là khi liên quan đến chính sách thuế. Một trong những câu hỏi phổ biến nhất hiện nay là vàng nhập khẩu có chịu thuế GTGT không? Và câu trả lời còn tùy thuộc vào hình thức và trạng thái của vàng khi nhập khẩu.

Theo khoản 22 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024, vàng nhập khẩu dưới dạng thỏi, miếng và chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác ở khâu nhập khẩu sẽ thuộc nhóm hàng hóa không chịu thuế GTGT. Cụ thể, luật quy định:

“Vàng dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác ở khâu nhập khẩu” thuộc diện không chịu thuế GTGT.

Điều này có nghĩa, nếu doanh nghiệp hoặc cá nhân nhập khẩu vàng nguyên liệu chưa qua chế tác thì sẽ không bị đánh thuế giá trị gia tăng. Quy định này tạo điều kiện thuận lợi để ổn định thị trường vàng trong nước.

Tuy nhiên, nếu vàng nhập khẩu đã được chế tác thành sản phẩm trang sức hoặc các loại hình mỹ nghệ khác. Thì vẫn sẽ phải chịu thuế GTGT như các hàng hóa thông thường. Vì vậy, nhà đầu tư cần phân biệt rõ giữa vàng nguyên liệu và vàng chế tác để tránh hiểu nhầm về chính sách thuế.

vang-nhap-khau-co-chiu-thue-gtgt-khong-1759823991.jpg
Biểu đồ giá vàng hôm nay (Nguồn Tierra Diamond)

Điều kiện cần để kinh doanh mua, bán vàng là gì?

Hoạt động kinh doanh vàng thuộc nhóm ngành nghề có điều kiện, chịu sự quản lý chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước. Theo quy định hiện hành, chỉ những doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện pháp lý mới được phép mua bán vàng, kể cả vàng trang sức lẫn vàng nhập khẩu. 

Căn cứ Điều 8 Nghị định 24/2012/NĐ-CP, điều kiện cụ thể được quy định như sau:

“Doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  2. Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ.”

Từ quy định này, có thể phân tích các điều kiện như sau:

  • Đăng ký ngành nghề rõ ràng: Doanh nghiệp phải được thành lập hợp pháp và trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có ngành nghề "mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ".
  • Đảm bảo cơ sở vật chất: Phải có địa điểm kinh doanh hợp pháp, phù hợp với quy mô hoạt động và tuân thủ các yêu cầu về an toàn.
  • Trang thiết bị phục vụ giao dịch: Cần có thiết bị đo tuổi vàng, kiểm định chất lượng, két bảo quản và hệ thống lưu trữ hóa đơn, chứng từ rõ ràng.
  • Trường hợp kinh doanh vàng miếng hoặc vàng nhập khẩu: Ngoài các điều kiện nêu trên, doanh nghiệp phải được Ngân hàng Nhà nước cấp phép theo từng trường hợp cụ thể.
  • Không hoạt động trái phép: Tổ chức không đủ điều kiện nhưng vẫn mua bán vàng dưới bất kỳ hình thức nào sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Hệ thống điều kiện này được thiết lập nhằm kiểm soát chặt nguồn cung vàng. Ngăn chặn các hoạt động đầu cơ, thao túng và đảm bảo tính ổn định cho thị trường trong nước.

dieu-kien-can-de-kinh-doanh-mua-ban-vang-la-gi-1759823991.jpg

Điều kiện cần để được cấp giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng là gì?

Kinh doanh vàng miếng là lĩnh vực chịu sự kiểm soát nghiêm ngặt từ Ngân hàng Nhà nước. Chỉ những doanh nghiệp hoặc tổ chức tín dụng đủ điều kiện mới được cấp phép hoạt động. Quy định chi tiết được nêu tại Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP:

1. Đối với doanh nghiệp

Doanh nghiệp sẽ được xem xét cấp phép nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

  • Được thành lập hợp pháp theo quy định hiện hành.
  • Có vốn điều lệ tối thiểu 100 tỷ đồng.
  • Có ít nhất 2 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vàng.
  • Trong 2 năm gần nhất, mỗi năm đóng thuế tối thiểu 500 triệu đồng từ hoạt động kinh doanh vàng (có xác nhận của cơ quan thuế).
  • Có mạng lưới chi nhánh hoặc điểm bán hàng tại ít nhất 3 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Đối với tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng cần đáp ứng các tiêu chí sau:

  • Có vốn điều lệ từ 3.000 tỷ đồng trở lên.
  • Có đăng ký ngành nghề kinh doanh vàng trong giấy phép hoạt động.
  • Có mạng lưới chi nhánh tại tối thiểu 5 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ngoài ra, các đơn vị kinh doanh vàng nhập khẩu hoặc có nhu cầu nhập vàng nguyên liệu về chế tác vàng miếng cũng cần xin phép riêng từ Ngân hàng Nhà nước theo từng lô hàng, không áp dụng tự do như với hàng hóa thông thường.

dieu-kien-can-de-duoc-cap-giay-phep-kinh-doanh-mua-ban-vang-mieng-la-gi-1759823991.jpg

Điều kiện để được cấp giấy phép sản xuất vàng miếng

Việc sản xuất vàng miếng không còn là lĩnh vực độc quyền của Nhà nước như trước đây. Theo Nghị định 232/2025/NĐ-CP, cả doanh nghiệp và ngân hàng thương mại đều có thể tham gia sản xuất vàng miếng nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện và được Ngân hàng Nhà nước cấp phép.

1. Đối với doanh nghiệp

  • Có giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng được cấp bởi Ngân hàng Nhà nước.
  • Vốn điều lệ tối thiểu 1.000 tỷ đồng.
  • Không bị xử phạt hành chính trong hoạt động kinh doanh vàng trong vòng 2 năm gần nhất, hoặc đã khắc phục hoàn toàn nếu từng vi phạm.
  • Có quy định nội bộ bằng văn bản về toàn bộ quy trình: nhập khẩu nguyên liệu, sản xuất, kiểm soát chất lượng, bảo quản và lưu trữ vàng miếng.
  • Có hệ thống hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu quản lý, bao gồm phần mềm quản lý và kết nối dữ liệu với Ngân hàng Nhà nước.

2. Đối với ngân hàng thương mại

  • Có giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng còn hiệu lực.
  • Vốn điều lệ từ 50.000 tỷ đồng trở lên.
  • Không có vi phạm hành chính chưa khắc phục trong lĩnh vực kinh doanh vàng.
  • Có hệ thống quy trình nội bộ tương tự doanh nghiệp về sản xuất, giám sát chất lượng và bảo đảm an toàn hoạt động.

Trường hợp sử dụng vàng nhập khẩu làm nguyên liệu, tổ chức đó phải được cấp phép riêng cho hoạt động nhập khẩu và hàm lượng vàng đạt từ 99,5% trở lên.

dieu-kien-de-duoc-cap-giay-phep-san-xuat-vang-mieng-1759823991.jpg

Quy định mới về nhập khẩu vàng nguyên liệu

Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã sửa đổi nhiều nội dung liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu vàng. Một trong những điểm thay đổi quan trọng là việc cấp phép nhập khẩu vàng nguyên liệu không còn áp dụng rộng rãi như trước.

Doanh nghiệp ký hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với đối tác nước ngoài. Chỉ được xem xét cấp giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu nếu có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất và chứng minh được nhu cầu nhập phù hợp.

Với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu được cấp hằng năm dựa trên báo cáo xuất khẩu năm trước và năng lực sản xuất. Ngân hàng Nhà nước có thể điều chỉnh hạn mức hoặc tạm dừng cấp phép khi có sai phạm.

Ngoài ra, doanh nghiệp có đầu tư ra nước ngoài được phép nhập khẩu sản lượng vàng do chính mình khai thác hoặc theo thỏa thuận. Doanh nghiệp trong nước cũng có thể được cấp phép xuất khẩu lượng vàng nguyên liệu do mình sản xuất.

Như vậy bài viết đã giải đáp thắc mắc vàng nhập khẩu có chịu thuế GTGT không. Nếu là vàng thỏi, vàng miếng chưa chế tác thì thuộc diện không chịu thuế. Ngược lại, vàng đã qua chế tác sẽ phải áp dụng thuế suất theo quy định.