Ô nhiễm không khí là một trong những vấn đề sức khỏe môi trường lớn nhất ở mọi quốc gia. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có 7 triệu ca tử vong sớm do ô nhiễm không khí cả bên ngoài và trong nhà trên toàn cầu mỗi năm. Chỉ số hiệu quả môi trường (Environmental Performance Index - EPI) năm 2022 cho thấy, phơi nhiễm ô nhiễm không khí ở Việt Nam ở mức cao (xếp thứ 130 trên tổng số 180 quốc gia trên thế giới).
Báo cáo “Hiện trạng bụi PM2.5 và Tác động Sức khỏe tại Việt Nam năm 2021” được thực hiện bởi các nhóm nghiên cứu thuộc Trường Đại học Công nghệ, Đại Học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Y tế Công cộng (HUPH) phối hợp cùng nhóm Khoa học Công dân – Môi trường của Trung tâm Sống và học tập vì Môi trường và Cộng đồng (Live&Learn) trong khuôn khổ dự án “Cải thiện Giám sát và Quản lý Ô nhiễm không khí ở Việt Nam sử dụng Quan trắc PM2.5 bằng vệ tinh” do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ, Theo đó, các nhà khoa học đã sử dụng dữ liệu PM2.5 từ mô hình học máy thống kê trên dữ liệu đa nguồn, để đưa ra bức tranh ô nhiễm không khí do bụi PM2.5 ở Việt Nam và lợi ích sức khỏe nếu ô nhiễm bụi PM2.5 được kiểm soát.
Các nhà nghiên cứu đã tiến hành phân tích hiện trạng bụi PM2.5 và lợi ích sức khỏe tại các tỉnh trên toàn quốc cùng với phân tích chuyên sâu đến cấp quận/huyện cho một số tỉnh/thành phố. Các kết quả phân tích giúp xác định những vùng đang gặp vấn đề ô nhiễm bụi PM2.5, từ đó tạo cơ sở để các cơ quan quản lý có cơ sở xây dựng chính sách quản lý chất lượng không khí phù hợpcùng với nâng cao nhận thức của người dân về ô nhiễm bụi PM2.5 và tác động lên sức khỏe. Bài viết tóm lược một số nét nổi bật của công trình nghiên cứu này.
Khái quát về công trình nghiên cứu
Bụi mịn PM2.5 có xu hướng thay đổi theo mức độ đô thị hoá, với các đô thị hạng Đặc biệt có số ngày trong năm với chất lượng không khí tốt ít hơn khoảng 20% so với những những loại đô thị khác. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là hai nơi có mức độ ô nhiễm bụi PM2.5 cao nhất ở 2 miền Bắc và Nam. năm 2020 và 2021 là những năm đặc biệt bởi ảnh hưởng của dịch COVID-19 và các biện pháp giãn cách dẫn đến việc suy giảm các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân. Báo cáo này đã thực hiện phân tích tác động của ô nhiễm không khí lên sức khỏe cộng đồng trong năm 2019 và đưa ra trường hợp giả định về tác động của ô nhiễm không khí nếu có các biện pháp can thiệp làm giảm mức độ ô nhiễm trong năm 2019 và đạt kết quả như năm 2021. Qua đó có thể thấy được mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đối với sức khỏe con người trong điều kiện phát triển bình thường ở Việt Nam khi không bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 và hiệu quả của các biện pháp can thiệp làm giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm từ con người.
Phơi nhiễm bụi mịn PM2.5 tại Hà Nội
Kết quả nghiên cứu cho thấy số ca tử vong có liên quan đến PM2.5 ước tính năm 2019 tại Việt Nam chiếm đến 1/10 số ca tử vong do nguyên nhân tự nhiên; Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là 2 địa phương có số ca tử vong do ô nhiễm PM2.5 cao nhất cả nước. Trong trường hợp cả nước thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi PM2.5, số ca tử vong sớm do bui PM2.5 toàn quốc có thể giảm khoảng 7%. Từ những phát hiện này, có thể nhận thấy tầm quan trọng của các hành động, chính sách quản lý và giảm thiêu ô nhiễm không khí đối với việc gia tăng chất lượng không khí cũng như chất lượng cuộc sống của người dân trên toàn quốc.
Công trình nghiên cứu nhằm làm rõ hiện trạng bụi PM2.5 và Tác động sức khỏe tại Việt Nam trong năm 2021; các nhà nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu PM2.5 tính toán từ mô hình học máy thống kê để cung cấp thông tin đầy đủ cả về phân bố không gian và diễn biến thời gian.Qua đó, làm rõ bức tranh ô nhiễm không khí do PM2.5; đánh giá mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm PM2.5 đến sức khoẻ cộng đồng.
Từ kết quả nghiên cứu, người dân cũng như các nhà quản lý có thêm một góc nhìn đầy đủ hơn về thực trạng ô nhiễm bụi PM2.5 và tác hại của nó đến sức khoẻ con người, từ đó có động lực thực hiện các hành động và đưa ra các chính sách giúp giảm thiểu và kiểm soát ô nhiễm không khí ở Việt Nam
2.Hiện trạng bụi PM2.5 và tác đông đến sức khỏe cộng đồng ở Việt Nam năm 2021
2.1. Hiện trạng PM2.5 và tác động đến sức khỏe cộng đồng
Ngày nay hoạt động quan trắc bụi PM2.5 cùng các chất ô nhiễm khác phần lớn do Bộ Tài nguyên và Môitrường (Bộ TNMT) đảm nhận ở cấp trung ương và do các Sở TNMT thực hiện ở cấp địa phương. Dữ liệu PM2.5 còn được cung cấp bởi các trạm quan trắc tiêu chuẩn và mạng lưới cảm biến của các đại sứ quán, các tổ chức nghiên cứu khoa học và đơn vị tư nhân. Trong những năm gần đây, kỹ thuật mô hình sử dụng số liệu quan trắc, ảnh vệ tinh (viễn thám) và các dữ liệu phụ trợ được ứng dụng rộng rãi để cung cấp thông tin quan trắc. Đây là phương pháp bổ sung số liệu cho các trạm quan trắc, cung cấp thông tin về sự phân bố không gian của nồng độ PM2.5 trên phạm vi lớn, đặc biệt là ở những nơi chưa có điều kiện lắp đặt các trạm quan trắc và các tính toán về tác động sức khỏe do ô nhiễm PM2.5 ở cấp quốc gia còn chưa được đề cập .
Trong bối cảnh này, báo cáo Hiện trạng bụi PM2.5 và tác động sức khỏe tại Việt Nam năm 2021 được xây dựng sử dụng dữ liệu PM2.5 tính toán từ mô hình học máy thống kê để cung cấp thông tin đầy đủ hơn cả về phân bố không gian và diễn biến thời gian của bức tranh ô nhiễm không khí do PM2.5 ở Việt Nam. năm 2021, cùng với đánh giá mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm PM2.5 đến sức khoẻ cộng đồng. Từ kết quả nghiên cứu, người dân cũng như các cơ quan quản lý có thêm một góc nhìn đầy đủ về thực trạng ô nhiễm bụi PM2.5 ở Việt Nam và tác hại của nó đến sức khoẻ con người để có động lực hành động và đưa ra các chính sách giúp giảm thiểu và kiểm soát ô nhiễm không khí.
Ô nhiễm không khí và tiếp xúc với PM2.5 có tác hại không nhỏ đối với sức khỏe con người
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu, các nhà khoa học đã phân tích thực trạng ô nhiễm PM2.5 trên các khía cạnh khác nhau trên toàn quốc, theo vùng miền, tỉnh/thành phố và cá, đô thị, để xây dựng các bản đồ PM2.5 trung bình ngày toàn quốc trong các nămtừ 2019 đến 2021.Từ dữ liệu bản đồ PM2.5 trung bình ngày ,các nhà nghiên cứu tiếp tục tổng hợp giá trị nồng độ bụi PM2.5 trung bình ngày, trung bình tháng, và trung bình năm theo các khu vực địa lý để phân tích hiện trạng và diễn biến của bụi PM2.5 ở các vùng miền,tỉnh/thành phổ, và quận/huyện. Bên cạnh đó, các nhà khoa học cũng đã tính toán mức độ phơi nhiễm bụi PM2.5 ở cấp tỉnh, thành phố để đánh giá sơ bộ mức độ ảnh hưởng của bụi PM2.5 lên cộng đồng.và đã rút ra: Tốc độ phát triển kinh tế và xã hội của từng khu vực có thể dẫn đến mức độ ô nhiễm không khí khác nhau. Trên cơ sở này.họ đã phân tích mức độ ô nhiễm bụi PM2.5 tại các loại đô thị khác nhau bằng cách tổng hợp giá trị trung bình nồng độ PM2.5 tại từng loại đô thị trong năm năm 2021 để so sánh, đánh giá.
Sau khi phân tích tổng thể về thực trạng ô nhiễm bụi PM2.5, các nhà nghiên cứu đã xem xét ảnh hưởng của ô nhiễm PM2.5 đối với sức khoẻ con người năm 2019, khi môi trường trong điều kiện bình thường,chưa bị ảnh hưởng bởi giãn cách xã hội do dịch COVID-19. Dựa trên số lượng ca tử vong liên quan đến phơi nhiễm PM2.5, các nhà khoa học đã đánh giá tác động của bụi PM2.5 đến sức khoẻ con người qua sử dụng dữ liệu về các ca tử vong thu thập từ các bệnh viện, số liệu dân cư, các bản đồ phân bố M2.5 trung bình cho năm 2019, và đã ước tính được số ca và tử vong sớm do ô nhiễm PM2.5 trong năm 2019. Việc áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội do COVID-19 trong năm 2020 và 2021 cũng được coi là một “thử nghiệm tự nhiên” cho việc đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp sâu giảm phát thải ô nhiễm không khí. Nếu các biện pháp giãn cách xã hội được áp dụng từ trước năm 2019 sẽ khiến cho nồng độ PM2.5 năm 2019 giảm một lượng nhất định và kết quả đạt được như năm 2021, để tính toán số tử vong sớm có thể giảm được trong năm 2019.
2.2 Một số kết quả rút ra
Từ các phân tích nêu ra, giơi khoa học trong các nhóm nghiên cứu đã rút ra một số kết quả quan trọng về tình hình ô nhiễmm PM2.5 tại Việt Nam trong năm 2021, cũng như những chi tiết về tác động đến sức khoẻ con người.
Trên quy mô toàn quốc, nồng độ bụi mịn PM2.5 trung bình năm 2021 ở các tỉnh có giảm so với năm 2019 và tăng nhẹ so với năm 2020. Khu vực có nồng độ PM2.5 cao chủ yếu tập trung ở vùng Đồng bằng sông Hồng bao gồm thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận. Trong năm 2021, có 6 trên 63 tỉnh,thành vượt chuẩn về ô nhiễm PM2.5 của quốc gia (25 μg/m3 thấp hơn nhiều khuyến nghị của Tô chức Y tế Thế giới (WHO)là 5 μg/m3). Tuy nhiên mức độ phơi nhiễm PM2.5 của người dân tại các tỉnh, thành vẫn cao hơn so với nồng độ trung bình năm. Hơn nữa, nồng độ trung bình năm của tất cả các tỉnh, thành năm 2021 đều cao hơn so với khuyến nghị của WHO
Phân bố mức độ ô nhiễm PM2.5 tại các vùng miền có sự khác nhau với 76% số tỉnh thuộc miền Bắc dưới ngưỡng quy chuẩn quốc gia quốc gia, con số này với các tỉnh miền Trung và Nam là 100%. Các giá trị trung bình năm của các quận huyện ở miền Bắc giao động từ 13,1μg/m3 đến 43 μg/m3, đối với với miền Trung các giá trị này dao động từ 11,0 μg/m3 đến 23,1 μg/m3 và 11,4 μg/m3 đến 21,3 μg/m3đối với miền Nam đều cao hơn nhiều lần khuyến nghị của WHO..
Mức độ ô nhiễm bụi PM2.5 cũng thể hiện sự phân hóa theo mức độ đô thị hóa. Đối với đô thị đặc biệt, số lượng ngày có chất lượng không khí tốt chỉ đạt 64%, trong khi đối với các đô thị còn lại thì tỉ lệ số ngày đạt chất lượng không khí tốt (theo TC Việt Nam) giao động từ 79-85%. Phần trăm số ngày có chất lượng không khí kém và xấu của loại đô thị đặc biệt cũng cao hơn so với các loại đô thị còn lại.
2 đô thị Đặc biệt là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đều là những khu vực phát triển mạnh về kinh tế, là những nơi tập trung đông dân, cũng là những tâm điểm về ô nhiễm không khí ở hai miền Nam và Bắc. Đối với Hà Nội, nồng độ PM2.5 trung bình năm của 100% các quận huyện đều vượt ngưỡng quy chuẩn quốc gia, với tỉ lệ số ngày có chất lượng không khí tốt đạt khoảng 42,2% và chất lượng trung bình chiếm khoảng 39,7%. Đối với thành phố Hồ Chí Minh,cho dù 100% quận huyện đều dưới ngưỡng quy chuẩn quốc gia về nồng độ PM2.5 trung bình năm, nhưng các giá trị này vẫn cao hơn nhiều so với mức khuyến nghị của WHO trong năm 2021. Chất lượng không khí theo ngày của thành phố đạt mức tốt với 87,1% số ngày trong năm, mức trung bình chỉ đạt 11,9%. Ngoài Hà Nội và Hồ Chí Minh, các nhà phân tích còn xem xét thực trạng của một số tỉnh thành khác bao gồm Bắc Ninh,Thái Bình, Nghệ An.
Cùng với Hà Nội, Bắc Ninh và Thái Bình cà các tỉnh thuộc phía Bắcđược đặc trưng bởi các khu công nghiệp và hoạt động nông nghiệp. Trong năm 2021, 100% số quận huyện của tỉnh Bắc Ninh đều vượt chuẩn quốc gia về ô nhiễm bụi PM2.5 trung bình năm với số ngày có chất lượng không khí tốt chỉ đạt 49,7%; trong khi đó số quận huyện dưới ngưỡng quy chuẩn quốc gia của tỉnh Thái Bình là 62,5%, số ngày đạt chất lượng không khí tốt của tỉnh là 69,3%.
Nghệ An là tỉnh nằm ở miền Trung được bao phủ bởi diện tích lớn rừng tự nhiên nhưng thường xuyên xảy ra cháy rừng, nhiều nhất cả nước. Tại đây trong năm 2021, 100% các quận huyện đều dưới ngưỡng quy chuẩn quốc gia nhưng vẫn cao hơn mức khuyến nghị WHO; bên cạnh đó tỉ lệ số ngày đạt chất lượng không khí tốt của tỉnhlà 89%.
Ở tất cả các tỉnh, thành phố phân tích đều có nồng độ bụi PM2.5 thay đổi theo mùa, có giá trị thấp vào các tháng mùa hè (hoặc mùa mưa) và cao vào các tháng mùa đông.
Dựa vào kết quả nghiên cứu phân bố PM2.5 cho năm 2019 và dữ liệu thu thập đươc từ các cơ sở
khám chữa bệnh và dữ liệu về dân số, các nhà phân tích đã ước tính được khoảng 56,8 nghìn ca, đồng nghĩa 9,9% số ca tử vong sớm do các nguyên nhân liên quan đến phơi nhiễm với nồng độ PM2.5. tại Việt Nam trong năm 2019. Những khu vực có số tử vong sớm ước tính cao bao gồm vùng Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung.
Xét về các tỉnh thành phố, Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh là 2 địa phương có số ca tử vong sớm do phơi nhiễm PM2.5 cao nhất cả nước, lần lượt là 6.250 và 4.130 ca trong năm 2019, Với các tỉnh Bắc Ninh, Thái Bình, Nghệ An lần lượt có số ca tử vong do PM2.5 năm 2019 là 1.047, 1.697 và 1.930 ca.
Cùng với những ca tử vong,các nhà nghiên cứu cũng đã tính toán được việc sử dụng các biện pháp kiểm soát phát thải sẽ làm giảm 6,7% số ca tử vong sớm do phơi nhiễm PM2.5 trong năm 2019 ở Việt Nam. Cụ thể, các thành phố Hà Nội có tỉ lệ giảm số ca tử vong theo quận huyện dao động từ 5,6-6,8% còn thành phố Hồ Chí Minh sẽ có thể giảm được 6,9% số ca tử vong theo toàn thành phố. Tỉnh Bắc Ninh có số ca tử vong giảm theo quận huyện dao động từ 5,1-5,8% và tỉnh Thái Bình sẽ có thể giảm 6,1% số ca tử vong trên toàn tỉnh. Nghệ An có tỉ lệ giảm số ca tử vong theo quận huyện giao động từ 5,1-7,4%.
Với những ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ cộng đồng có thể thấy sự cần thiết của các bên liên quan như cơ quan nghiên cứu,-các Đại học, tổ chức Nhà nước các cấp,các tổ chức phi chính phủ và nhất là khu vực tư nhân, để phối hợp và chung tay hành động nhằm giảm thiểu mức độ ô nhiễm không khí và cải thiện chất lượng môi trường cũng như chất lượng sống của nhân dân.
3. Về những khuyến nghị gợi ra
Vượt qua những khó khăn thách thức trong điều kiện bất thuận do dịch bệnh Covid-19 gây ra, các nhà khoa học đa hình thành một nghiên cứu hệ thồng về ô nhiễm do bụi mịn PM2.5 và những tác động bất lợi đối với con người. Từ công trình nghiên cứu này, giới phân tích đã nhận thấy và rút ra những khuyến nghị cần thiết. Theo đó:
Đối với các tổ chức, đơn vị nhà nước, cần sử dụng các bản đồ phân bố bụi PM2.5 từ mô hình và trong tương lai có thể mở rộng sang các chất ô nhiễm khác để có cái nhìn toàn diện hơn về thực trạng chất lượng không khí ở cấp quốc gia, vùng miền và các tỉnh thành hằng năm.
Cùng với nội dung này, cần đặt ưu tiên về việc theo dõi, quan trắc (bao gồm cả việc phát triển mạng lưới quan trắc không khí tiêu chuẩn và xây dựng các kế hoạch quản lý chất lượng không khí cho các khu vực tỉnh thành phố và các khu vực đô thị có mức độ ô nhiễm cao như được nêu ra. Bên cạnh đó, cần xây dựng cơ chế chia sẻ dữ liệu và thông tin, đảm bảo kiểm soát chất lượng tại các trạm cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và giáo dục - truyền thông.
Ngoài ra, cần có sự rà soát và cập nhật định kỳ quy chuẩn quốc gia về chất lượng không khí, do sự chênh lệch quấ lớn giữa tiêu chuẩn chuẩn quốc gia và khuyến nghị của WHO về mức độ PM2.5. Bên cạnh quy chuẩn quốc gia, cũng cần có quy chuẩn về ô nhiễm không khí trong nhà Ngoài chất lượng không khí, các nhà nghiên cứu cũng khuyến nghị việc theo dõi ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khoẻ định kỳ, bởi những kết quả từ việc đánh giá này cũng là một nguồn dữ liệu hữu ích giúp lượng hoá được mức độ hiệu quả của các chính sách được thực hiện.
Cùng với những nội dung trên đây, cũng cần cải thiện hệ thống ghi nhận tử vong và bệnh tật tại các cơ sở y tế nhằm cập nhật kịp thời và đầy đủ. Hơn nữa, cần có sự hợp tác giữa các đơn vị thuộc các chuyên ngành khác nhau như các cơ quan quản lý chất lượng không khí và các cơ sở y tế cùng với các cơ quan thống kê về dân số nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc đánh giá mức độ và tác động của ô nhiễm không khí đến sức khoẻ của cộng đồng.
Về phía các viện nghiên cứu và các trường đại học, các nhà nghiên cứu khuyến nghị cần tập trung đầu tư vào nghiên cứu mô hình hóa ô nhiễm không khí trên phạm vi toàn quốc, ở các vùng miền và các tỉnh, thành phố để cung cấp những số liệu hiện trạng và dự báo ONKK có độ chính xác cao.
Bên cạnh đó, việc phát triển một phương pháp đánh giá tác động sức khoẻ bởi ô nhiễm không khí riêng cho Việt Nam cũng là cần thiết.nhằm gia tăng độ chính xác khi đánh giá.
Với hiện trạng ô nhiễm bụi PM2.5 hiện nay, việc xác định được các nguồn thải ô nhiễm là rất cần thiết để từ đó có các biện pháp giảm thiểu hợp lý.
Sau cùng, ở mỗi quá trình nghiên cứu cũng như đánh giá cần có sự tham khảo ý kiến của các chuyên gia cũng như của các cơ quan quản lý nhà nước để đảm bảo chất lượng của quá trình cũng như sự đúng đắn trong việc diễn giải kết quả. Việc làm này cũng là cung cấp thêm thông tin, tăng cường sự quan tâm và khả năng cam kết của các cơ quan quản lý tới việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào các hoạt động quản lý.