Nghiên cứu đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các mẫu giống bồ công anh thấp (Taraxacum officinale G. H. Weber ex Wiggers) tại Hà Nội_

01/11/2023 13:01

Cây bồ công anh thấp (Taraxacum officinale G. H. Weber ex Wiggers) là cây thuốc quý. Nghiên cứu đánh giá đặc điểm sinh trưởng và phát triển các mẫu giống bồ công anh thấp đã được tiến hành. Thí nghiệm đã được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại. Kết quả nghiên cứu trong số 20 mẫu giống bồ công anh thấp đã được thu thập đánh giá thì mẫu giống SP1 là mẫu giống cho năng suất và hàm lượng hoạt chất cao nhất (năng suất dược liệu đạt 0,96 tấn lá khô/ha và 1,06 tấn rễ khô/ha , hàm lương Flavonoid tổng số tínhtheo catechin là 2,53%)

1.  ĐẶT VẤN ĐỀ

Cây bồ công anh thấp (Taraxacum officinale G. H. Weber ex Wiggers) thường gọi là dandelion là một loại cây thân thảo lâu năm thuộc họ cúc (Damylo và CS, 1984; Darbyshire và CS, 2000) . Tại Mỹ cây được liệt kê có giá trị dược phẩm và thực phẩm(Vogel, 1977).

Toàn cây bồ công anh thấp chứa 0,98% flavonoid toàn phần, theo Leung và cộng sự năm 1996 cây bồ công anh thấp có thành phần hoạt chất chính aresesquiterpene lactonesalso được gọi là các nguyên tố đắng chủ yếu là taraxacin và taraxacerin(Leung và CS, 1996). Là một cây dược liệu sử dụng là thuốc điều trị bệnh  trong nhiều thập kỷ(Culpeper, 1826; Powell, 1972). Cây bồ công anh thấp được sử dụng để điều trị các bệnh vàng da và rối loạn gan, túi mật và các bệnh gan khác nhau(You và CS, 2010; Ahmed và CS, 2013, Mattern, 1994 ). 

Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu về cây bồ công anh thấp  rất ít đặc biệt về lĩnh vực nông sinh như di truyền và chọn giống, kỹ thuật trồng và chế biến.  Do vậy việc thu thập mẫu giống bồ công anh thấp ở các vùng sinh thái khác nhau ở Việt Nam đánh giá đặc điểm nông sinh học của nguồn gen là điều vô cùng cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất cao.

Năm 2022 nhóm nghiên cứu đã tiến hành  đánh giá đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống  bồ công anh thấp (Taraxacum officinale Wigg) tại Hà Nội.

2.  VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

Vật liệu nghiên cứu là 20 mẫu giống bồ công anh thấp đã được nhóm nghiên cứu thu thập ở các vùng sinh thái của các tỉnh Lào Cai,Vĩnh Phúc,  Hà Nội, Quảng Ninh.

2.2.        Phương pháp nghiên cứu

2.2.1.    Bố trí thí nghiệm và phương pháp đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu

+ Bố trí thí nghiệm đồng ruộng theo phương pháp thí nghiệm đồng ruộng của Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng (2006)

- Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCB), 3 lần lặp lại.

-  Mô tả đặc điểm hình thái thực vật học các mẫu giống bồ công anh thấp thu thập, theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển (giai đoạn vườn ươm, giai đoạn ruộng thí nghiệm).

-  Phương pháp xác định diện tích lá, chỉ số diện tích lá.

+ Diện tích lá (LA): Được đo bằng máy Model: CI 202

+ Chỉ số diện tích lá LAI (m2 lá/m2 đất) = LA*mật độ (số cây/ m2)

+ Phương pháp định lượng flavonoid tổng số bằng phương pháp UV-VIS

*/ Kỹ thuật sẽ sử dụng::

- Theo dõi giai đoạn vườn ươm:

+ Thời gian từ gieo đến nảy mầm (ngày): Thời gian từ gieo đến khi 50% hạt gieo nảy mầm

+ Tỷ lệ cây giống bình thường (%): (Số cây giống bình thường/ tổng số cây con)x100

+ Chiều cao cây giống khi xuất vườn (cm); Số lá cây giống khi xuất vườn (lá)

+ Theo dõi động thái ra lá của cây.

- Theo dõi trên ruộng thí nghiệm:

+ Phương pháp đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển: Theo dõi định kỳ 7 ngày một lần, theo dõi  30 cây cho một lần lặp về các chỉ tiêu tỷ lệ sống của cây, thời gian sinh trưởng, sinh trưởng chiều cao, số lá, động thái sinh trưởng, chiều dài lá, chiều rộng lá, chiều dài lá ...

+ Tỷ lệ sống của cây sau trồng 7 ngày, 15 ngày và 30 ngày: (Tổng số cây sống/30 cây theo dõi)x100

+ Chiều cao cây (cm): Đo từ vị trí sát mặt đất đến đỉnh vuốt lá cao nhất

+ Động thái tăng trưởng chiều cao cây

+ Số lá (lá): đếm số lá; động thái số lá.

+ Chiều dài lá (cm): Đo từ gốc cuống lá đến chóp lá.

+ Chiều rộng lá (cm): Đo từ mép lá bên phải sang bên trái ở giữa lá.

+ Theo dõi động thái ra lá

+ Chỉ số diện tích lá

* Các chỉ tiêu năng suất,cấu thành năng suất và chất lượng dược liệu:

- Năng suất cá thể (g):  cân khối lượng riêng thân lá của cây.

- Năng suất thực thu dược liệu (kg/ha): Thu toàn bộ dược liệu và tính khối lượng thu được trên từng ô thí nghiệm.

- Phương pháp điều tra, phát hiện sâu bệnh hại, theo phương pháp “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng” QCVN 01-38:2010/BNNPTNT.

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng các chương trình Excel.

2.2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

     Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01năm 2022 đến tháng 12 năm 2022 tại trung tâm Nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội.

3.     KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các mẫu giống bồ công anh thấp trong năm 2022

Bảng 1.  Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởngcủa các mẫu giống bồ công anh thấp trong năm 2022

anh-chup-man-hinh-2023-11-01-luc-130216-1698818566.png

            Thông qua bảng 1 cho thấy:

+ Thời gian từ  gieo đến mọc: Giao động từ 7 đến 9 ngày , trong đó các mẫu giống SP1, SP2, SP4, TĐ1, TĐ2, TĐ4, TĐ5, HN1, HN2, HN5,QN1, QN5 có thời gian từ gieo đến mọc ngắn nhất là 7 ngày. Mẫu giống QN9 thời gian từ gieo đến mọc dài nhất là 9 ngày. Số mẫu giống còn lại SP3, TĐ8, HN3, HN4, QN2, QN3 có thời gian từ gieo đến mọc là 8 ngày.

+ Thời gian từ  gieo đến cây ra lá thật: Giao động từ 10 đến 12 ngày, trong đó các mẫu giống SP1, SP3, SP4, TĐ2,TĐ5, HN1, HN2, HN3, HN4, QN3 có thời gian từ  gieo đến cây ra lá thật ngắn nhất  là 10 ngày. Các mẫu giống TĐ3, QN1, QN5 có thời gian từ  gieo đến cây ra lá thật dài nhất  là 12 ngày. Số mẫu giống còn lại SP2, SP5, TĐ1,TĐ4, HN5,QN2,QN4 có thời gian từ  gieo đến cây ra lá thật là 11 ngày.

+ Thời gian từ  gieo đến cây xuất vườn: Giao động từ 30 đến 37 ngày, trong đó các mẫu giống SP1,SP2,SP3,SP4,SP5,TĐ3,TĐ4 có thời gian từ gieo đến cây xuất vườn ngắn nhất  là 30 ngày. Mẫu giống QN3 có thời gian từ gieo đến cây xuất vườn dài nhất  là 37 ngày.

+ Thời gian từ  gieo đến cây ra hoa: Giao động từ 84 đến 98 ngày, trong đó các mẫu giống SP1, SP2 có thời gian từ  gieo đến cây ra hoa ngắn nhất là 84 ngày. Mẫu giống QN3 có thời gian từ  gieo đến cây ra hoa dài nhất là 98 ngày.

+ Thời gian từ  gieo đến thu hoạch hạt: Giao động từ 91 đến 105 ngày, trong đó các mẫu giống SP1, SP2 có thời gian từ  gieo đến thu hoạch hạt ngắn nhất là 91 ngày. Mẫu giống QN3 có thời gian từ  gieo đến thu hoạch hạt dài nhất là 105 ngày.

3.2. Động thái tăng trưởng chiều cao của các mẫu giống bồ công anh thấp trong năm  năm 2022

            Bảng 2.  Động thái tăng trưởng chiều cao của các mẫu giống bồ công anh thấp trong năm  năm 2022

                                                                                                                               Đơn vị: cm

anh-chup-man-hinh-2023-11-01-luc-130358-1698818685.png
anh-chup-man-hinh-2023-11-01-luc-130404-1698818684.png

Thông qua bảng 2 cho thấy:

+ Chiều cao cây sau trồng 30 ngày  của các mẫu: Giao động từ 9,5 cm đến 16,4 cm, trong đó mẫu giống SP5 có chiều cao nhất là 16,4 cm, mẫu giống QN3 có chiều cao thấp nhất là 9,5 cm.

 + Chiều cao cây sau trồng 60 ngày  của các mẫu: Giao động từ 16,3 cm đến 27,5 cm, trong đó mẫu giống SP1 có chiều cao nhất là 27,5 cm, mẫu giống QN3 có chiều cao thấp nhất là 16,3 cm.

+ Chiều cao cây sau trồng 90 ngày  của các mẫu: Giao động từ 25,3 cm đến 32,0 cm, trong đó mẫu giống SP1 có chiều cao nhất là 32,0 cm, mẫu giống QN1, QN4 có chiều cao thấp nhất là 25,3 cm.

+ Chiều cao cây sau trồng 120 ngày  của các mẫu: Giao động từ 25,5 cm đến 32,5 cm, trong đó mẫu giống SP1 có chiều cao nhất là 32,5 cm, mẫu giống QN1, QN4 có chiều cao thấp nhất là 25,5 cm.

+ Chiều cao cây sau trồng 150 ngày của các mẫu so với chiều cao cây sau trồng 120 ngày  của các mẫu là không thay đổi do vậy các mẫu giống cây bồ công thấp sau 120 ngày thì không tăng trưởng về chiều cao cây.

3.3. Động thái tăng trưởng chiều dài và chiều rộng lá của các mẫu giống bồ công anh thấp trong năm  năm 2022

+ Chiều rộng lá  sau trồng 30 ngày: Giao động từ 2 cm đến 4 cm, trong đó các mẫu giống SP5, TĐ5 có chiều rộng lá lớn nhất là 4 cm, mẫu giống QN5, QN3 có chiều rộng lá bé nhất là 2 cm.

+ Chiều rộng lá  sau trồng 60 ngày: Giao động từ  3 cm đến 5 cm, trong đó mẫu giống QN5 có chiều rộng lá lớn nhất là 5 cm, các mẫu giống HN1, HN2, HN3, QN3, QN5 có chiều rộng lá bé nhất là 3 cm:

+ Chiều rộng lá  sau trồng 90 ngày: Giao động từ 3,5 cm đến 6,5 cm, trong đó các mẫu giống SP3, SP5 có chiều rộng lá lớn nhất là 6,5 cm, mẫu giống QN1 có chiều rộng lá bé nhất là 3,5 cm.

+ Chiều rộng lá  sau trồng 120 ngày: Giao động từ 3,7 cm đến 6,6 cm, trong đó các mẫu giống SP3, SP5 có chiều rộng lá lớn nhất là 6,6 cm, mẫu giống QN1 có chiều rộng lá bé nhất là 3,7 cm.

+ Chiều rộng lá  sau trồng 150 ngày so với chiều rộng lá sau trồng 120 ngày không có sự khác nhau như vậy sau 120 ngày kích thước chiều rộng lá không tăng trưởng.

+ Chiều dài lá sau trồng 30 ngày: Giao động từ 7,6 cm đến 12,5 cm, trong đó mẫu giống SP1 có dài  lá lớn nhất là 12,5 cm, mẫu giống QN3 có chiều dài lá ngắn nhất là 7,5 cm.

+ Chiều dài lá sau trồng 60 ngày: Giao động từ 16,5 cm đến 26,4 cm, trong đó mẫu giống SP2 có dài  lá lớn nhất là 26,4 cm, mẫu giống QN3 có chiều dài lá ngắn nhất là 16,5 cm.

+ Chiều dài lá sau trồng 90 ngày: Giao động từ 23,2 cm đến 30,2 cm, trong đó mẫu giống SP1 có dài  lá lớn nhất là 30,2 cm, mẫu giống QN4 có chiều dài lá ngắn nhất là 23,2 cm.

+ Chiều dài lá sau trồng 120 ngày: Giao động từ 23,5 cm đến 30,6 cm, trong đó mẫu giống SP1 có dài  lá lớn nhất là 30,6 cm, mẫu giống QN4 có chiều dài lá ngắn nhất là 23,5 cm.

+ Chiều dài lá sau trồng 150 ngày so với chiều dài lá sau trồng 120 ngày không có sự khác nhau như vậy sau 120 ngày kích thước chiều dài lá không tăng trưởng.

Bảng 3.          Động thái tăng trưởng chiều rộng và chiều dài lá của các mẫu giống bồ công anh thấp trong năm  năm 2022

                                                                                                                                                                                                                          Đơn vị: cm

anh-chup-man-hinh-2023-11-01-luc-130726-1698818878.png

 

3.4. Động thái tăng trưởng đường kính và chiều dài rễ chính của các mẫu giống bồ công anh thấp trong năm  năm 2022

 

+ Đường kính rễ chính sau trồng 60 ngày: Giao động từ 0,1 cm đến 0,25 cm, trong đó đường kính các mẫu giống cho kích thước lớn nhất  SP1, SP3, SP4, TĐ1, TĐ3, TĐ5 là 0,25 cm.  Mẫu giống QN3 có đường kính bé nhất là 0,1 cm.

+ Đường kính rễ chính sau trồng 120 ngày: Giao động từ 0,3 cm đến 0,65 cm, trong đó đường kính các mẫu giống cho kích thước lớn nhất  SP4, TĐ1, TĐ3, TĐ5, HN4 là 0,65 cm.  Mẫu giống QN3 có đường kính bé nhất là 0,3 cm.

+ Đường kính rễ chính sau trồng 180 ngày: Giao động từ 0,33 cm đến 0,81 cm, trong đó đường kính các mẫu giống cho kích thước lớn nhất SP1, SP3, SP4, TĐ1, TĐ3, TĐ5 là 0,81 cm.  Mẫu giống QN3 có đường kính bé nhất là 0,33 cm.

+ Đường kính rễ chính sau trồng 240 ngày: Giao động từ 0,39 cm đến 0,98 cm, trong đó đường kính các mẫu giống cho kích thước lớn nhất SP1, SP3, SP4, TĐ1, TĐ3, TĐ5 là 0,81 cm.  Mẫu giống QN3 có đường kính bé nhất là 0,39 cm.

+ Đường kính rễ chính sau trồng 300 ngày: Giao động từ 0,43 cm đến 1,07 cm, trong đó đường kính các mẫu giống cho kích thước lớn nhất SP1, SP3, SP4, TĐ1, TĐ3, TĐ5 là 1,07 cm.  Mẫu giống QN3 có đường kính bé nhất là 0,43 cm.

+ Đường kính rễ chính sau trồng 360 ngày: Giao động từ 0,5 cm đến 1,26 cm, trong đó đường kính các mẫu giống cho kích thước lớn nhất  SP1 là 1,26 cm.  Mẫu giống QN3 có đường kính bé nhất là 0,5 cm.

+ Chiều dài rễ chính sau trồng 60 ngày: Giao động từ 0,2 cm đến 3,5 cm, trong đó chiều dài mẫu giống cho kích thước lớn nhất SP1 là 3,5 cm. Các mẫu giống HN3, HN4, QN2, QN3 có chiều dài ngắn  nhất là 2,0 cm.

+ Chiều dài rễ chính sau trồng 120 ngày:  Giao động từ 5 cm đến 8,75 cm, trong đó chiều dài mẫu giống cho kích thước lớn nhất SP1 là 8,75 cm. Các mẫu giống, QN2, QN3, HN4, HN3 có chiều dài ngắn  nhất là 5,0 cm.

+ Chiều dài rễ chính sau trồng 180 ngày:  Giao động từ 6,5 cm đến 11,38 cm, trong đó chiều dài mẫu giống cho kích thước lớn nhất SP1 là 11,38 cm. Các mẫu giống, QN2, QN3, HN4, HN3 có chiều dài ngắn  nhất là 6,5 cm.

+ Chiều dài rễ chính sau trồng 240 ngày:  Giao động từ 7,80 cm đến 13,65 cm, trong đó chiều dài mẫu giống cho kích thước lớn nhất SP1 là 13,65 cm. Các mẫu giống, QN2, QN3, HN4, HN3 có chiều dài ngắn  nhất là 7,80 cm.

+ Chiều dài rễ chính sau trồng 300 ngày:  Giao động từ 8,58 cm đến 15,02 cm, trong đó chiều dài mẫu giống cho kích thước lớn nhất SP1 là 15,02 cm. Các mẫu giống, QN2, QN3, HN3 có chiều dài ngắn  nhất là 8,58 cm.

+ Chiều dài rễ chính sau trồng 360 ngày:  Giao động từ 9,5 cm đến 17,00 cm, trong đó chiều dài mẫu giống cho kích thước lớn nhất SP1 là 17,00 cm. Mẫu giống HN4 có chiều dài ngắn  nhất là 8,58 cm.

 

Bảng 4.          Động thái tăng trưởng đường kính và chiều dài rễ chính của các mẫu giống bồ công anh thấp trong năm  năm 2022

                                                                                                                                                                                                                              Đơn vị: cm

anh-chup-man-hinh-2023-11-01-luc-130823-1698818951.png
anh-chup-man-hinh-2023-11-01-luc-130829-1698818951.png
anh-chup-man-hinh-2023-11-01-luc-130950-1698819001.png

3.5. Các đặc điểm về kích thước và số lá cây con của các mẫu giống bồ công anh thấp trong năm 2022

Bảng 5. Các đặc điểm về kích thước và số lá cây con của các mẫu giống bồ công anh thấp trong năm 2022

anh-chup-man-hinh-2023-11-01-luc-131030-1698819040.png

Thông qua bảng 5 cho thấy:

+ Chiều cao cây ở giai đoạn xuất vườn: Giao động từ 8 cm đến 10 cm, trong đó chiều cao cây lớn nhất của các mẫu giống SP1, SP4 là 10 cm. Các mẫu giống HN1, HN3, HN4, HN5, TĐ4, QN2, QN4, QN5  có chiều cao thấp nhất là 8 cm.

+ Chiều dài lá: Giao động từ 7 cm đến 10 cm, trong đó chiều dài lá cây lớn nhất của các mẫu giống SP1 là 10 cm. Các mẫu giống QN3, QN5  có chiều dài lá thấp nhất là 7 cm.

+ Chiều rộng lá: Giao động từ 1,5 cm đến 2,5 cm, trong đó chiều rộng lá cây lớn nhất của các mẫu giống SP1 là 2,5 cm. Các mẫu giống HN2, HN4, TĐ3, TĐ5, QN2, QN3, QN5  có chiều rộng lá thấp nhất là 1,5 cm.

+ Số lá khi cây xuất vườn: Giao động từ 3 cm đến 5 cm, trong đó số lá khi cây  xuất vườn  lớn nhất của các mẫu giống SP1 là 5 lá. Các mẫu giống HN1, HN3, HN5, TĐ2, TĐ4, SP5, QN2, QN4,QN5 có số lá khi cây xuất vườn  thấp nhất là 3 lá.

3.6. Đánh giá kích thước và khối lượng 1000 hạt trong năm 2022

Bảng 6. Đánh giá kích thước và khối lượng 1000 hạt trong năm 2022

anh-chup-man-hinh-2023-11-01-luc-131059-1698819086.png

Thông qua bảng 6 cho thấy:

+ Chiều rộng hạt: Giao động từ 1 mm đến 2 mm, trong đó chiều rộng hạt của các mẫu giống SP1, SP3, SP4 có kích thước lớn nhất là 2 mm, các mẫu giống QN1, QN5 có kích thước bé nhất 1 mm.

+ Chiều dài hạt: Giao động từ 3 mm đến 4 mm, trong đó chiều dài hạt của mẫu giống SP1 có kích thước lớn nhất là 4 mm, các mẫu giống TĐ2, TĐ3, QN1, QN3, QN4, SP3 có kích thước bé nhất 3 mm.

+ Khối lượng 1000 hạt: Giao động từ 0,39 gam đến 0,62 gam, mẫu giống SP1 cho khối lương 1000 hạt lớn nhất là 0,62 gam, mẫu giống QN5 cho khối lượng 1000 hạt bé nhất 0,39 gam.

3.7. Đánh giá diện tích lá (LA) và chỉ số diện tích lá của các mẫu giống bồ công anh thấp đã thu thập trong năm 2022

anh-chup-man-hinh-2023-11-01-luc-131148-1698819134.png

Bảng 3.7. Đánh giá diện tích lá(LA) và chỉ số diện tích lá(LAI) của các mẫu giống bồ công anh thấp đã thu thập trong năm 2022

Thông qua bảng 7 cho thấy:

+ Diện tích lá(LA) của các mẫu giống cây bồ công anh thấp  giao động từ 0,067 (m2 lá/cây) đến 0,077 (m2 lá/cây) , trong đó mẫu giống SP1 cho diện tích lá lớn nhất là 0,077(m2 lá/cây), các mẫu giống TĐ3, QN2, QN3 cho diện tích lá thấp nhất là 0,067 (m2 lá/cây).

+ Chỉ số diện tích lá(LAI) của các mẫu giống cây bồ công anh thấp  giao động từ 1,77 (m2 lá/m2 đất) đến 2,06 (m2 lá/ m2 đất) , trong đó mẫu giống SP1 cho chỉ số diện tích lá lớn nhất là 2,06 (m2 lá/m2 đất), các mẫu giống TĐ3, QN2, QN3 cho chỉ số

diện tích lá thấp nhất là 1,77 (m2 lá/ m2 đất).

3.8.  Đánh giá  năng suất hạt của các mẫu giống bồ công anh thấp đã thu thập trong năm 2022

Bảng 8. Đánh giá năng suất hạt của các mẫu giống bồ công anh thấp đã thu thập trong năm 2022

anh-chup-man-hinh-2023-11-01-luc-131235-1698819173.png

Thông qua bảng 8 cho thấy:

+ Khối lượng hạt/cây(g): Giao động từ 1,37 gam đến 6,14 gam , trong đó mẫu giống SP1 cho khối lượng hạt/cây lớn nhất 6,14 gam, mẫu giống QN5 cho khối lượng hạt/cây nhỏ nhất là 1,37 gam.

+ Năng suất lý thuyết (tạ/ha): Giao động từ 0,13 tạ/ha đến 0,59 tạ/ha ,  trong đó mẫu giống SP1 cho năng suất lý thuyết (tạ/ha) cao nhất 0,59 tạ/ha, mẫu giống QN5 cho năng suất lý thuyết (tạ/ha) thấp nhất 0,13 tạ/ha.

+ Năng suất thực thu (tạ/ha): Giao động từ 0,08 tạ/ha đến 0,35 tạ/ha ,  trong đó mẫu giống SP1 cho năng suất lý thuyết (tạ/ha) cao nhất 0,35 tạ/ha, mẫu giống QN5 cho năng suất lý thuyết (tạ/ha) thấp nhất 0,08 tạ/ha.

3.9. Đánh giá năng suất dược liệu của các mẫu giống bồ công anh thấp trong năm 2022

Bảng 9. Đánh giá năng suất dược liệu của các mẫu giống bồ công anh thấp trong năm 2022

anh-chup-man-hinh-2023-11-01-luc-131328-1698819238.png

Thông qua bảng 9 cho thấy:

+ Năng suất lá cá thể (gam/cây): Giao động từ 2,5 gam/cây đến 4,5 gam/cây, trong đó mẫu giống SP1 cho năng suất lá cá thể cao nhất là 4,5 gam/cây, mẫu giống QN5 cho năng suất lá cá thể thấp nhất 2,5 gam.

+ Năng suất rễ cá thể(gam/cây): Giao động từ 2,8 gam/cây đến 5 gam/cây, trong đó mẫu giống SP1 cho năng suất rễ  cá thể cao nhất là 5 gam/cây, mẫu giống QN5 cho năng suất rễ cá thể thấp nhất 2,8 gam.

+ Năng suất lá lý thuyết (tấn/ha): Giao động từ 0,66 tấn/ha đến 1,2 tấn/ha,  trong đó mẫu giống SP1 cho năng suất lá lý thuyết  cao nhất là 1,2 tấn/ha, mẫu giống QN3 cho năng suất lá lý thuyết thấp nhất 1,2 gam.

+  Năng suất rễ lý thuyết (tấn/ha): Giao động từ 0,74 tấn/ha  đến 1,33 tấn/ha, trong đó mẫu giống SP1 cho năng suất rễ  lý thuyết  cao nhất là 1,33 tấn/ha , mẫu giống QN5 cho năng suất rễ lý thuyết thấp nhất 0,74 tấn/ha.

+ Năng suất lá thực thu (tấn/ha): Giao động từ 0,53 tấn/ha đến 0,96 tấn/ha,  trong đó mẫu giống SP1 cho năng suất lá thực thu  cao nhất là 0,96 tấn/ha, các  mẫu giống QN3, QN5  cho năng suất lá thực thu thấp nhất 0,53 tấn/ha.

+ Năng suất rễ thực thu(tấn/ha): Giao động từ 0,6 tấn/ha  đến 1,06 tấn/ha, trong đó mẫu giống SP1 cho năng suất rễ  thực thu  cao nhất là 1,06 tấn/ha , mẫu giống QN5 cho năng suất rễ thực thu thấp nhất 0,6 tấn/ha.

3.10. Đánh giá năng suất hoạt chất của các mẫu giống bồ công anh thấp trong năm 2022

Bảng 5.10. Đánh giá năng suất hoạt chất của các mẫu giống bồ công anh thấp trong năm 2022

anh-chup-man-hinh-2023-11-01-luc-131424-1698819288.png

Thông qua bảng 10 cho thấy:

+ Hàm lượng Flavonoid tổng số( tính theo catechin) của các mẫu giống: Giao động từ 0,36 % đến 2,53 % , trong đó mẫu giống SP1 cho hàm lượng Flavonoid tổng số( tính theo catechin) cao nhất là 2,53%. Mẫu giống QN4 cho hàm lượng Flavonoid

tổng số( tính theo catechin) thấp nhất là 0,36 %.

3.11.  Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của các mẫu giống bồ công anh thấp trong năm 2022

Bảng 11. Đánh giá tình hình sâu hại của các mẫu giống bồ công anh thấp trong năm 2022

anh-chup-man-hinh-2023-11-01-luc-131510-1698819330.png

Ghi chú: + : Sâu rất ít (1-5%),  ++: Sâu  ít (6-10%),    +++: Sâu  nhiều(11-30),  ++++: Sâu rất nhiều (>30%)

Thông qua bảng 11 cho thấy:

+ Rệp hại trên các mẫu giống cây bồ công anh thấp: Ở mức rất ít.      

+ Châu chấu gây hại trên các mẫu giống cây bồ công anh thấp: Ở mức sâu ít .

+ Như vậy nhìn chung các mẫu giống cây bồ công anh thấp rất ít sâu hại.

3.12.  Đánh giá tình hình bệnh hại của các mẫu giống bồ công anh thấp trong năm 2022

Bảng 12. Đánh giá tình hình bệnh hại của các mẫu giống bồ công anh thấp trong năm 2022

anh-chup-man-hinh-2023-11-01-luc-131510-1698819330.png

 

Chú ý: + : Bệnh rất ít (1-5%),++: Sâu  ít (6-10%), +++: Sâu  nhiều(11-30), ++++: Sâu rất nhiều (>30%)

 

Thông qua bảng 12 cho thấy:

Các mẫu giống cây bồ công anh thấp chỉ có bệnh hại thối gốc ở mức bệnh rất ít. Như vậy các mẫu giống cây bồ công anh thấp bị loại bệnh hại ít, chỉ có thối gốc ở mức .

4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

- Đã đánh giá được đặc điểm sinh trưởng, phát triển và chất lượng dược liệu của 20 mẫu  giống bồ công anh thấp đã thu thập. Trong tổng số 20 mẫu giống bồ công anh thấp đã được thu thập đánh giá thì mẫu giống SP1 là mẫu giống cho năng suất và hàm lượng hoạt chất cao nhất (năng suất dược liệu đạt 0,96 tấn lá khô/ha và 1,06 tấn rễ khô/ha , hàm lương Flavonoid tổng số tínhtheo catechin là 2,53%).           

- Tiếp tục đánh giá theo dõi các mẫu giống bồ công anh thấp đã thu thập.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

Ahmed D, Gulfraz M, Ahmad MS, Tahir RM, Anwar P.2013. Cytoprotective potential of methanolic leaves extract of Taraxacumofficinale on CCl4 induced Rats. Pensee J .75:220-227.

2

Culpeper, N. 1826. Culpeper’s complete herbal and English physician. J. Gleave and Son, Deansgate, UK. 240 pp.

3

Damylo S, Frank S. 1984. Plant Species of Plants Cosmetics—Health, translated by M. P. Begum. Gilan University Press, Rasht, Iran..

4

Darbyshire, S. J., Favreau, M. and Murray, M. 2000. Common and scientific names of weeds in Canada. Publication 1397/B. Research Branch, Agriculture and Agri-Food Canada, Ottawa, ON. 132 pp.

5

Leung AY, Foster S. Encyclopedia of Common Natural Ingredients Used in Food, Drugs, and Cosmetics.1996. New York. John Wiley and Sons. 205-207.

6

Mattern, V. 1994. Don’t weed ‘em, eat ‘em. Organic Gard. 41: 70–72, 74.

7

Powell, E. F. W. 1972. About dandelions: the golden wonder herb. Thorsons Publisher Ltd, London, UK. 61 pp.

8

You Y, Yoo S, Yoon HG, Park J, Lee YH, Kim S et al. 2010.  In vitro and in vivo hepatoprotective effects of the aqueous extract from Taraxacumofficinale (dandelion) root against alcohol-inducedoxidative stress. Food Chem Toxicol. 48(6):1632-1637.

RESEARCH ON ASSESSMENT OF THE GROWTH AND DEVELOPMENT OF LOW dandelion varieties (TARAXACUM OFFICINALE G. H. WEBER EX WIGGERS) IN HANOI

             Tran Van Thang, Luong Thi Hoan,

       Pham Hong Minh, Nguyen Thi Huong.

*email: Tranvanthangnn@gmail.com

Summary:

         The low dandelion (Taraxacum officinale G. H. Weber ex Wiggers) is a precious medicinal plant. Research to evaluate the growth and development characteristics of low dandelion varieties has been conducted. The experiment was arranged in a completely randomized block design with 3 replications. Research results out of 20 samples of low dandelion varieties that have been collected and evaluated, SP1 is the one with the highest yield and content of active ingredients (the yield of medicinal herbs is 0.96 tons of dried leaves/ha). and 1.06 tons of dried roots/ha, total Flavonoid content in catechins is 2.53%).

 

 

 

 

Trần Văn Thắng, Lương Thị Hoan, Phạm Hồng Minh, Nguyễn Thị Hương