Đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng của các dòng đậu tương ở vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng hạt của 20 dòng đậu tương ưu tú được chọn lọc tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ, nhằm phục vụ chọn tạo giống đậu tương chất lượng cao cho vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) với ba lần nhắc lại, thực hiện trong hai vụ Đông Xuân và Hè Thu năm 2025 tại Gia Lai và Lâm Đồng. Kết quả cho thấy các dòng khảo nghiệm có thời gian sinh trưởng từ 78-96 ngày, năng suất dao động 2,35-3,81 tấn/ha; các dòng D200851, TH2F6, D605, D537 và D23112 đạt năng suất cao, ổn định ở cả hai vùng. Hàm lượng protein trung bình đạt 38,8 g/100 g, trong đó các dòng D545, D293T, TH5F9, D200851, D438 và D605 có hàm lượng ≥40%. Hàm lượng carotenoid dao động 0,065-0,288 mg/100 g, với D438 và D605 vượt trội so với trung bình. Tỷ lệ omega 6/omega 3 dao động 4,8-7,6, trong đó dòng D605 đạt tỷ lệ cân đối nhất (4,8:1). Kết quả cho thấy nhóm dòng D605, D438, D293T, D545 và D200851 là nguồn vật liệu di truyền quý, kết hợp năng suất cao với hàm lượng protein và dưỡng chất thiết yếu vượt trội, có tiềm năng phục vụ chọn tạo giống đậu tương năng suất - chất lượng cao thích nghi điều kiện sinh thái vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là cây trồng chiến lược của nhiều quốc gia, giữ vai trò kép trong an ninh lương thực và an ninh dinh dưỡng toàn cầu. Với hàm lượng protein cao (35–45%), cùng dầu thực vật giàu axit béo không no và nhiều hợp chất sinh học có lợi như isoflavone, tocopherol, saponin và carotenoid, đậu tương không chỉ là nguồn thực phẩm thiết yếu mà còn là nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp thực phẩm, dược phẩm và năng lượng sinh học (Zhang et al., 2018). Trong xu thế phát triển nông nghiệp bền vững, cây đậu tương được xem là “mắt xích sinh học” trong hệ thống canh tác luân canh, góp phần cải thiện độ phì đất nhờ khả năng cố định đạm sinh học và giảm chi phí phân bón hóa học.

Diện tích trồng đậu tương ở Việt Nam đã giảm mạnh từ hơn 200 nghìn ha năm 2010 xuống chỉ còn khoảng 20 nghìn ha/năm (Cục thống kê, 2024). Mặc dù năng suất có tăng nhẹ, từ 1,49 tấn/ha (2017) lên 1,62 tấn/ha (2024), nhưng sản lượng nội địa vẫn chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu trong nước. Hằng năm, Việt Nam phải nhập khẩu từ 1,5 đến 2 triệu tấn hạt đậu tương để phục vụ chế biến thực phẩm và thức ăn chăn nuôi (Báo Công Thương, 2025; FAOSTAT, 2025). Nguyên nhân chủ yếu là do hiệu quả kinh tế của cây đậu tương còn thấp, giá thành sản phẩm khó cạnh tranh với nguồn nhập khẩu, dẫn đến nông dân ít mặn mà với việc mở rộng sản xuất.

Tuy nhiên, trong bối cảnh biến đổi khí hậu, xu hướng tiêu dùng thực phẩm lành mạnh và nhu cầu phát triển nông nghiệp bền vững, cây đậu tương vẫn giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu cây trồng, đặc biệt tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên - nơi có điều kiện đất đai và khí hậu phù hợp cho canh tác vụ đông xuân hoặc hè thu. Việc phát triển giống đậu tương có chất lượng cao, giàu protein và dinh dưỡng thiết yếu không chỉ góp phần nâng cao giá trị kinh tế mà còn tạo tiền đề cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng thích ứng biến đổi khí hậu.

Trên thế giới, nhiều nghiên cứu gần đây đã tập trung vào việc nâng cao giá trị dinh dưỡng của đậu tương thông qua chọn lọc và cải tiến di truyền, hướng tới các giống giàu protein, carotenoid, omega 3 và omega 6. Các kết quả cho thấy việc điều chỉnh các gen kiểm soát quá trình tích lũy protein, lipid và hợp chất chống oxy hóa có thể cải thiện đáng kể chất lượng hạt mà không ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất (Bai et al., 2021). Đồng thời, những tiến bộ trong lai hữu tính, lai tích lũy và chọn lọc phả hệ (pedigree selection) cho phép tạo ra các dòng đậu tương ưu tú, thích nghi tốt với điều kiện bất lợi và có giá trị dinh dưỡng vượt trội.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu: Tạo nguồn vật liệu khởi đầu và chọn lọc các dòng đậu tương ưu tú có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao (≥ 2,5 tấn/ha) và hàm lượng protein ≥ 40% hoặc giàu carotenoid, omega 3, omega 6, phục vụ công tác chọn tạo giống đậu tương chất lượng cao, thích nghi với điều kiện sinh thái của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đa dạng hóa cơ cấu cây trồng và phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững.

II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu

TT

Tên dòng/giống

Tên dòng gốc

Thế hệ

Tổ hợp lai (Mẹ x Bố)

Nguồn gốc

1

D12

ĐT15.4.2.1.2.3.1.3

F9

10-3 Tím x 1-7-2

ASISOV

2

D23

ĐT20.2.1.5.3.1

F6

ĐT12 x ĐT nâu

ASISOV

3

D30

ĐT20.2.1.5.2.4.1.2

F7

ĐT12 x ĐT nâu

ASISOV

4

D189

ĐT20.2.1.3.6.2

F6

ĐT12 x ĐT nâu

ASISOV

5

D293T

ĐT20.2.1.14.2.9

F6

ĐT12 x ĐT nâu

ASISOV

6

D293TR

ĐT20.2.2.1.3.7.1.1

F7

ĐT12 x ĐT nâu

ASISOV

7

D295

ĐT20.2.1.14.3.10.1

F7

ĐT12 x ĐT nâu

ASISOV

8

D438

ĐT20.2.1.8.5.6

F6

ĐT12 x ĐT nâu

ASISOV

9

D605

ĐT20.2.1.2.4.1.1

F7

ĐT12 x ĐT nâu

ASISOV

10

D2002

ĐT20.2.1.4.2.1

F6

ĐT12 x ĐT nâu

ASISOV

11

D518

ĐT20.4.5.1.3.1

F6

ĐT12 x ĐT26

ASISOV

12

D537

ĐT20.4.6.3.3.5

F6

ĐT12 x ĐT26

ASISOV

13

D539

ĐT20.4.6.4.1.1

F6

ĐT12 x ĐT26

ASISOV

14

D545

ĐT20.3.1.1.2.3

F6

ĐTDH.04 x ĐT26

ASISOV

15

D569

ĐT20.1.2.3.3.3.2

F7

ĐT22 X ĐT12

ASISOV

16

D23112

ĐT18.4.3.3.3.3.1.1.1

F9

23-1 x ĐT12

ASISOV

17

TH2F6

ĐT17.2.1.2.1.2.1.3

F9

1-7-2 x TG1990-21F

ASISOV

18

TH1F1

ĐT18.1.2.3.3.1.1.1

F9

ĐTDH.02 x 23-1

ASISOV

19

TH5F9

ĐT17.5.1.1.2.1.2.1.1

F9

3-2 x TG1990-21F

ASISOV

20

D200851

ĐT18.1.2.3.3.1.1.1

F9

DT2008 x 5-1

ASISOV

21

ĐT12 (đ/c)

-

-

-

Trung tâm NC&PT Đậu đỗ

2.2. Phương pháp nghiên cứu

- Thí nghiệm so sánh gồm 20 dòng ưu tú và 1 giống đối chứng được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), 3 lần nhắc lại, diện tích ô cơ sở từ 10 m2.

- Kỹ thuật canh tác: Mật độ gieo trồng: 33 cây/m² cho vụ Đông Xuân và 27 cây/m² cho vụ Hè Thu; Phân bón (tính cho 1 ha): 30 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O + 0,8 tấn phân hữu cơ Sông Gianh. - Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm: thời gian sinh trưởng, đặc điểm hình thái, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất thực thu được thực hiện theo QCVN 01-58:2011/BNNPTNT đối với cây đậu tương.

- Chất lượng hạt được đánh giá qua hàm lượng protein, carotenoid, omega 3 và omega 6 bằng các phương pháp Kjeldahl và sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) cụ thể như sau:

Chỉ tiêu phân tích

Đơn vị

Phương pháp

Protein

g/100g

TCVN 8125:2015

Carotenoid

mg/100g

NIFC.02.M.57(UV-VIS)

Omega 3

g/100g

CASE.SK.0107(2016)

Omega 6

g/100g

CASE.SK.0107(2016)

- Phân tích số liệu được thực hiện theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) bằng phần mềm Excel và Statistix 10.0 Trial, sử dụng phép thử LSD ở mức ý nghĩa 5% để so sánh trung bình các nghiệm thức.

2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thí nghiệm được thực hiện trong vụ Đông Xuân và Hè Thụ năm 2025 trên đất phù sa cổ tại cơ sở II Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ - xã An Nhơn Đông, tỉnh Gia Lai (trước ngày 1/7/2025 là tỉnh Bình Định, thuộc vùng sinh thái Nam Trung Bộ); và vụ Hè Thu năm 2025 trên đất đỏ bazan tại xã Nam Dong, tỉnh Lâm Đồng (trước ngày 1/7/2025 là tỉnh Đắk Nông, thuộc vùng sinh thái Tây Nguyên).

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm hình thái của các dòng đậu tương ưu tú

Kết quả mô tả đặc điểm hình thái (Bảng 1) cho thấy 20 dòng đậu tương khảo nghiệm có sự đa dạng rõ rệt về màu sắc hoa, vỏ quả, hạt và rốn hạt, phản ánh nguồn gốc di truyền phong phú của vật liệu nghiên cứu. Màu sắc hoa dao động từ trắng đến tím, trong đó các dòng D30, D293T, D295, D605, D539, D569, TH1F1 và TH5F9 có hoa tím, là đặc trưng thường gặp ở các giống có hàm lượng anthocyanin và carotenoid cao, có giá trị dinh dưỡng và khả năng chống oxy hóa mạnh (Bai et al., 2021).

Hầu hết các dòng đều có vỏ quả và vỏ hạt màu vàng, riêng một số dòng như D23, D30, D189,

D293T, D293TR, D295, D438, D2002 có hạt màu đen hoặc đen ánh nâu - đặc điểm thường liên quan đến hàm lượng polyphenol, isoflavone và chất chống oxy hóa cao (Wang et al., 2020).

Tất cả các dòng khảo nghiệm đều có kiểu hình sinh trưởng hữu hạn (determinate) - đây là dạng cây phổ biến ở các giống đậu tương trồng tại Việt Nam, thích hợp với cơ giới hóa thu hoạch và canh tác trên diện rộng. Kiểu hình này giúp đồng đều thời gian chín, thuận lợi cho bố trí trong hệ thống luân canh ngắn ngày tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, nơi điều kiện khí hậu khô hạn và thời vụ sản xuất bị giới hạn.

Sự đa dạng hình thái giữa các dòng khảo nghiệm không chỉ phản ánh kết quả của các tổ hợp lai hữu tính và chọn lọc phả hệ (Pedigree) mà còn là nguồn vật liệu quý phục vụ cho việc lai tạo các giống đậu tương thực phẩm giàu dinh dưỡng trong các giai đoạn nghiên cứu tiếp theo.

Kết quả này phù hợp với nhận định của (Zhang et al., 2018) và (Zhou et al., 2020) rằng sự kết hợp đa dạng di truyền từ các nguồn bố mẹ khác nhau là yếu tố quan trọng giúp tăng khả năng cải thiện đồng thời các tính trạng năng suất và chất lượng trong chọn tạo giống đậu tương.

Bảng 1. Đặc điểm hình thái của các dòng đậu tương ưu tú tham gia thí nghiệm

Tên dòng/giống

Màu hoa

Màu vỏ quả chín

Màu sắc vỏ hạt

Màu sắc rốn hạt

Kiểu sinh trưởng

D12

Trắng

Vàng

Vàng

Nâu nhạt

Hữu hạn

D23

Trắng

Nâu

Đen

Đen

Hữu hạn

D30

Tím

Nâu

Đen

Đen

Hữu hạn

D189

Trắng

Vàng nhạt

Đen

Đen

Hữu hạn

D293T

Tím

Vàng

Đen

Đen

Hữu hạn

D293TR

Trắng

Vàng

Đen

Đen

Hữu hạn

D295

Tím

Vàng

Nâu

Nâu

Hữu hạn

D438

Trắng

Vàng

Đen

Đen

Hữu hạn

D605

Tím

Vàng

Vàng

Nâu

Hữu hạn

D2002

Trắng

Vàng

Đen

Đen

Hữu hạn

D518

Trắng

Vàng nhạt

Vàng đậm

Nâu nhạt

Hữu hạn

D537

Trắng

Vàng

Vàng

Nâu

Hữu hạn

D539

Tím

Vàng nhạt

Vàng

Nâu nhạt

Hữu hạn

D545

Trắng

Vàng

Vàng

Đen

Hữu hạn

D569

Tím

Vàng

Vàng

Đen

Hữu hạn

D23112

Trắng

Vàng nhạt

Vàng

Nâu nhạt

Hữu hạn

TH2F6

Trắng

Vàng

Vàng

Trắng

Hữu hạn

TH1F1

Tím

Vàng

Vàng

Trắng

Hữu hạn

TH5F9

Tím

Vàng

Vàng

Đen

Hữu hạn

D200851

Trắng

Vàng

Vàng

Nâu

Hữu hạn

3.2. Khả năng sinh trưởng và phát triển của các dòng đậu tương ưu tú tại vùng Nam Trung Bộ (Gia Lai) và vùng Tây Nguyên (Lâm Đồng)

Kết quả theo dõi tại Gia Lai và Lâm Đồng (Bảng 2 và Bảng 3) cho thấy thời gian sinh trưởng (TGST) của các dòng đậu tương dao động từ 78-96 ngày, trung bình 86 ngày ở Gia Lai và 88 ngày ở Lâm Đồng. Các dòng có TGST ngắn như D30, D295 và D23 (78-83 ngày) thích hợp bố trí trong vụ Hè Thu ngắn ngày, khi điều kiện nhiệt - ẩm cao. Ngược lại, các dòng có TGST dài hơn (trên 90 ngày) như D200851, TH2F6 và D605 phù hợp với vụ Đông Xuân hoặc vùng cao mát hơn như Lâm Đồng, nơi thời gian sinh trưởng kéo dài giúp tích lũy vật chất tốt hơn.

Chiều cao cây trung bình dao động từ 42,5-90,5 cm ở Gia Lai và 55,9-90,7 cm ở Lâm Đồng. Dòng D200851 có chiều cao vượt trội (90-91 cm), trong khi D295 và TH5F9 có chiều cao thấp nhất (khoảng 53-58 cm). Mức chênh lệch chiều cao giữa hai vùng khảo nghiệm phản ánh ảnh hưởng rõ rệt của điều kiện sinh thái và thời vụ đến khả năng sinh trưởng của giống. Các dòng có chiều cao trung bình 60-75 cm (như D605, D293T, D23112, TH1F1) được đánh giá cân đối về hình thái, ít đổ ngã, thuận lợi cho cơ giới hóa thu hoạch - đặc điểm rất cần thiết cho sản xuất tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.

Số cành cấp I dao động 1,2-4,4 cành/cây, trung bình 2,5 cành/cây. Các dòng có khả năng phân cành mạnh gồm D200851 (4,4 cành), D605 (3,4 cành), D518 (3,3 cành), TH1F1 (3,3 cành), trong khi nhóm D189, D438 có số cành thấp (1,1-1,7 cành). Khả năng phân cành chịu ảnh hưởng lớn bởi di truyền và điều kiện ngoại cảnh, đặc biệt là dinh dưỡng và mật độ gieo trồng. Việc duy trì số cành cấp I cao giúp tăng số hoa, số quả và năng suất hạt, phù hợp định hướng chọn lọc dòng năng suất cao (Zhang et al., 2018).

So sánh giữa hai vùng, có thể thấy sinh trưởng của đậu tương ở Lâm Đồng thường kéo dài hơn và chiều cao cây lớn hơn so với Gia Lai, do điều kiện khí hậu mát hơn, biên độ nhiệt thấp hơn và đất tơi xốp hơn. Tuy nhiên, khả năng phân cành ở Gia Lai lại cao hơn, phản ánh ảnh hưởng tích cực của ánh sáng mạnh và nhiệt cao đến quá trình hình thành mầm hoa và phân cành.

Nhìn chung, các dòng D605, D200851, TH1F1, D23112 và D518 thể hiện sức sinh trưởng mạnh, chiều cao và số cành hợp lý, thời gian sinh trưởng trung bình, thích hợp cho các vùng canh tác khô hạn hoặc đất cát nhẹ. Trong khi đó, các dòng D30, D23 và D295 có TGST ngắn và cây thấp, phù hợp cho vụ Hè Thu hoặc sản xuất xen canh với cây ngắn ngày.

Kết quả này khẳng định sự đa dạng di truyền về thời gian sinh trưởng và đặc điểm hình thái các dòng đậu tương ưu tú - là cơ sở quan trọng để chọn lọc dòng thích nghi sinh thái và phục vụ lai tạo giống chuyên biệt theo vùng (Bai et al., 2021).

Bảng 2. Khả năng sinh trưởng của các dòng đậu tương ưu tú tại Gia Lai năm 2025

Tên dòng/giống

Thời gian sinh trưởng (ngày)

 

Chiều cao cây (cm)

 

Số cành cấp 1 (cành)

 

 

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

D12

91

90

59,9

65,1

2,2

2,7

D23

85

83

48,1

54,7

1,5

2,1

D30

80

78

50,5

58,7

2,0

3,1

D189

89

86

56,1

68,2

1,2

1,2

D293T

87

85

55,2

60,2

1,5

2,5

D293TR

87

85

50,7

59,6

1,6

2,9

D295

83

81

42,5

53,2

1,7

2,1

D438

88

86

49,8

56,8

1,2

1,7

D605

93

91

57,7

70,2

2,0

3,4

D2002

88

85

53,9

71,3

2,0

2,1

D518

90

88

68,6

72,8

1,4

3,3

D537

89

88

70,6

74,9

2,0

2,7

D539

90

88

57,2

67,8

2,0

2,3

D545

87

82

61,4

75,6

2,2

2,8

D569

87

84

47,2

50,6

1,5

2,5

D23112

92

89

64,6

82,0

2,4

2,9

TH2F6

95

92

66,0

68,9

2,7

2,8

TH1F1

87

85

52,2

60,1

2,1

3,3

TH5F9

90

88

46,2

53,4

1,9

1,8

D200851

96

95

76,9

90,5

4,4

3,2

ĐT12 (đ/c)

80

78

52,6

59,2

1,8

2,3

Ghi chú: Đông Xuân (ĐX), Hè Thu (HT)

Bảng 3. Khả năng sinh trưởng của các dòng đậu tương ưu tú trong vụ Hè Thu năm 2025                tại Lâm Đồng

Tên dòng/giống

Thời gian sinh trưởng (ngày)

Chiều cao cây (cm)

Số cành cấp 1 (cành)

D12

92

68,5

2,3

D23

86

62,1

1,7

D30

78

60,5

2,6

D189

87

72,3

1,1

D293T

84

65,8

2,1

D293TR

85

61,6

2,5

D295

83

56,9

1,6

D438

86

58,3

1,4

D605

90

72,3

2,8

D2002

86

73,6

1,7

D518

89

75,1

2,9

D537

87

79,9

2,3

D539

87

70,9

1,9

D545

84

77,7

2,2

D569

85

55,9

1,8

D23112

88

87,5

2,4

TH2F6

93

74,9

2,1

TH1F1

87

64,8

2,8

TH5F9

90

58,1

1,6

D200851

94

90,7

2,9

ĐT12 (đ/c)

81

64,8

1,6

3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu

Kết quả tại Gia Lai và Lâm Đồng (Bảng 4 và Bảng 5) cho thấy các dòng đậu tương ưu tú có sự khác biệt rõ rệt về số quả chắc/cây, tỷ lệ quả 3 hạt, khối lượng 1.000 hạt và năng suất thực thu, phản ánh tiềm năng di truyền đa dạng và khả năng thích nghi khác nhau theo vùng sinh thái.

Số quả chắc/cây dao động 26,6-63,1 quả tại Gia Lai và 39,0-59,3 quả tại Lâm Đồng, trung bình lần lượt 44,8 và 48,3 quả/cây. Các dòng D518 (63,1 quả), TH5F9 (62,9 quả), D189 (59,3 quả) và D200851 (54,4 quả) đạt giá trị cao nhất, vượt đối chứng 25-45%. Trong khi đó, các dòng D295, D605 và D30 có số quả thấp hơn trung bình.

Tỷ lệ quả 3 hạt trung bình đạt 43,5% tại Gia Lai và 42,1% tại Lâm Đồng, dao động từ 16,3-59,4%. Các dòng có tỷ lệ quả 3 hạt cao nhất gồm D537 (58,8%), D605 (57,6%), D293T (59,4%) ở Gia Lai và D537 (54,4%), D293T (49,8%) ở Lâm Đồng. Chỉ tiêu này đóng vai trò then chốt trong hình thành năng suất, phản ánh hiệu quả thụ phấn và quá trình tích lũy dinh dưỡng trong giai đoạn hình thành hạt (Zhang et al., 2018).

Khối lượng 1000 hạt (KL1000) của các dòng dao động 160,1-271,1 g, trung bình 197,2 g. Các dòng D200851 (271,1 g), TH2F6 (246,1 g), D605 (265,2 g), D23112 (238,9 g) có hạt lớn hơn đáng kể so với đối chứng ĐT12 (175,6 g), phù hợp cho hướng phát triển đậu tương thực phẩm và chế biến. Hạt lớn thường gắn liền với khả năng tích lũy vật chất mạnh và giàu dưỡng chất (Bai et al., 2021).

Các dòng có khối lượng hạt trung bình (180-210 g) như D189, D293T, D438, D539, D545 vẫn duy trì năng suất ổn định, thích hợp sản xuất hàng hóa quy mô lớn vì cân bằng giữa năng suất và chất lượng hạt.

Bảng 4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các dòng đậu tương ưu tú tại Gia Lai năm 2025

Tên dòng/giống

Số quả
chắc/cây
(quả)

 

Tỷ lệ quả 3 hạt/cây

(%)

 

Khối lượng 1000 hạt
(g)

 

Năng suất thực thu (tấn/ha)

 

Năng suất bình quân 2 vụ (tấn/ha)

Năng suất so đối chứng

(%)

 

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

 

 

D12

27,7

55,9

51,3

53,4

261,2

216,3

2,96

3,57

3,26

35,9

D23

35,5

56,6

40,1

49,7

176,6

160,1

2,42

2,93

2,67

11,2

D30

38,4

54,8

34,5

32,3

179,6

168,8

2,64

2,91

2,77

15,4

D189

36,2

59,3

29,1

26,5

193,9

171,6

2,81

3,37

3,09

28,5

D293T

37,7

58,1

43,2

59,4

205,6

190,4

2,89

3,47

3,18

32,4

D293TR

33,5

52,9

45,7

56,2

199,2

184,4

2,68

3,24

2,96

23,1

D295

29,9

45,8

29,4

16,3

197,5

179,4

2,35

2,48

2,42

0,6

D438

35,2

51,7

36,0

43,4

201,1

195,8

2,71

3,12

2,91

21,2

D605

26,6

47,0

55,1

57,6

265,2

219,8

2,95

3,54

3,24

35,0

D2002

34,9

49,2

33,7

43,5

184,2

173,5

2,53

2,78

2,65

10,5

D518

48,5

63,1

32,2

44,6

170,1

160,5

2,61

2,86

2,73

13,8

D537

35,8

59,1

54,0

58,8

198,1

183,6

2,92

3,53

3,23

34,3

D539

32,0

50,5

48,6

53,7

196,3

181,2

2,67

2,95

2,81

17,0

D545

33,7

49,5

47,2

53,9

201,2

189,5

2,82

3,22

3,02

25,7

D569

33,8

60,4

40,6

41,7

183,9

175,9

2,56

3,28

2,92

21,7

D23112

34,1

53,3

28,4

42,8

238,9

215,9

2,87

3,43

3,15

31,2

TH2F6

29,3

51,0

46,2

43,2

251,4

246,1

3,04

3,63

3,33

38,8

TH1F1

32,6

51,1

41,5

43,3

207,1

183,9

2,67

3,03

2,85

18,6

TH5F9

34,6

62,9

39,5

28,2

209,7

197,1

2,86

3,42

3,14

30,7

D200851

41,5

54,4

29,1

37,2

271,1

246,7

3,21

3,81

3,51

46,1

ĐT12 (đ/c)

34,5

46,4

38,4

43,1

175,6

164,1

2,34

2,47

2,40

-

CV(%)

7,01

5,67

 

 

 

 

6,13

7,18

 

 

LSD0,05

4,00

5,05

 

 

 

 

0,28

0,38

 

 

Năng suất thực thu dao động 2,35-3,81 tấn/ha tại Gia Lai và 2,16-3,33 tấn/ha tại Lâm Đồng, trung bình 3,05 tấn/ha, cao hơn đối chứng ĐT12 (2,40 tấn/ha) từ 27-46%. Các dòng có năng suất vượt trội và ổn định ở cả hai vùng gồm: D200851 (3,33-3,51 tấn/ha), TH2F6 (3,29-3,33 tấn/ha), D605 (3,24 tấn/ha), D537 (3,23 tấn/ha), D23112 (3,15 tấn/ha). Đặc biệt, D200851 đạt năng suất cao nhất, tăng 46,1% so với đối chứng. Hệ số biến động (CV%) của năng suất ở hai địa điểm chỉ 6,13-7,43%, cho thấy các dòng có tính ổn định tốt và khả năng thích nghi sinh thái cao.

Sự khác biệt năng suất giữa Gia Lai và Lâm Đồng chủ yếu do điều kiện nhiệt độ và độ ẩm đất, trong đó Gia Lai có nền nhiệt cao và biên độ lớn, giúp rút ngắn TGST nhưng có thể giảm số quả; ngược lại, khí hậu ôn hòa ở Lâm Đồng tạo thuận lợi cho quá trình đậu quả và tích lũy hạt. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu về tác động của môi trường đến cấu thành năng suất đậu tương ở vùng nhiệt đới (Zhou et al., 2020), cho thấy tiềm năng của các dòng mới trong chương trình chọn tạo giống đậu tương thích ứng điều kiện sinh thái và thổ nhưỡng vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.

Bảng 5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các dòng đậu tương ưu tú trong vụ Hè Thu năm 2025 tại Lâm Đồng

Tên dòng/giống

Số quả
chắc/cây
(quả)

Tỷ lệ quả 3 hạt/cây

(%)

Khối lượng 1.000 hạt
(g)

Năng suất thực thu

(tấn/ha)

Tăng, giảm năng suất thực thu so đối chứng (%)

D12

47,9

42,7

210,1

3,30

52,9

D23

48,3

51,0

158,4

2,57

19,0

D30

43,4

28,7

167,4

2,31

7,1

D189

59,3

26,5

170,7

3,01

39,4

D293T

49,0

49,8

189,9

3,05

41,4

D293TR

41,2

47,7

182,2

2,54

17,8

D295

39,0

36,8

175,8

2,22

3,1

D438

44,3

32,4

192,9

2,61

21,0

D605

43,8

47,1

209,8

2,73

26,6

D2002

45,3

36,5

171,6

2,30

6,7

D518

56,2

41,8

159,4

2,70

25,4

D537

52,5

54,4

181,5

2,77

28,3

D539

46,3

47,6

180,6

2,55

18,2

D545

50,0

49,8

187,1

2,89

34,2

D569

53,6

38,4

173,5

2,83

31,1

D23112

46,2

40,1

210,8

2,93

35,7

TH2F6

46,2

43,7

243,7

3,29

52,7

TH1F1

48,7

41,3

176,7

2,51

16,4

TH5F9

51,1

31,6

195,8

2,72

26,1

D200851

45,5

39,2

239,4

3,33

54,6

ĐT12 (đ/c)

39,8

41,7

161,8

2,16

-

CV(%)

6,40

 

 

7,43

 

LSD0,05

5,02

 

 

0,33

 

3.4. Hàm lượng dưỡng chất trong hạt của các dòng đậu tương triển vọng

Kết quả phân tích chất lượng hạt đậu tương của 15 dòng triển vọng (Bảng 6) cho thấy các dòng có sự khác biệt đáng kể về hàm lượng protein, carotenoid và acid béo không no (omega-3, omega-6) - phản ánh tính đa dạng di truyền và tiềm năng chọn tạo giống dinh dưỡng cao.

Hàm lượng protein dao động từ 34,5-42,3 g/100 g, trung bình 38,8 g/100 g, cao hơn mức trung bình của các giống địa phương (35-37%) được báo cáo trong các nghiên cứu gần đây. Sáu dòng có hàm lượng protein ≥40% gồm D545 (42,3%), D293T (41,9%), TH5F9 (41,5%), D200851 (41,3%), D438 (40,9%) và D605 (40,6%). Đây là nhóm vật liệu ưu tú cho chọn tạo giống đậu tương thực phẩm và dinh dưỡng chức năng, do protein là thành phần chính quyết định giá trị sử dụng trong công nghiệp chế biến và tiêu dùng trực tiếp (Zhang et al., 2018).

Hàm lượng carotenoid dao động 0,065-0,288 mg/100 g, trung bình 0,21 mg/100 g. Các dòng D438 (0,288 mg/100 g) và D605 (0,272 mg/100 g) có hàm lượng carotenoid cao nhất, vượt trung bình 35-40%. Carotenoid là hợp chất chống oxy hóa mạnh, có vai trò bảo vệ tế bào và tăng sức chịu đựng của cây đối với stress môi trường. Sự khác biệt đáng kể giữa các dòng gợi ý khả năng di truyền ổn định của tính trạng này, là cơ sở cho chọn lọc hoặc lai tích lũy gen giàu sắc tố (Bai et al., 2021).

Hàm lượng omega 3 dao động 0,97-1,59 g/100 g, trung bình 1,33 g/100 g, trong khi omega 6 dao động 6,71-9,97 g/100 g, trung bình 8,6 g/100 g. Dòng D569 có hàm lượng omega 3 cao nhất (1,59 g/100 g), còn D200851 thấp nhất (0,97 g/100 g). Tỷ lệ omega 6/omega 3 dao động 4,8-7,6, trung bình 6,6, trong đó dòng D605 có tỷ lệ thấp nhất (4,8), gần với tỷ lệ khuyến nghị 4-5:1 - được xem là cân đối và có lợi cho sức khỏe tim mạch (Zhou et al., 2020).

Các dòng D605, D438, D293T, D545 và D200851 thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa hàm lượng protein cao, carotenoid cao và tỷ lệ omega 6/omega 3 cân đối, là nhóm vật liệu triển vọng cho lai tạo giống đậu tương chất lượng cao. Đặc biệt, D605 nổi bật cả về carotenoid, cân bằng lipid và hàm lượng protein - là ứng viên tiềm năng cho hướng chọn giống đậu tương giàu dinh dưỡng, thích nghi với sinh thái vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Kết quả này chứng minh rằng sự cải thiện đồng thời các chỉ tiêu chất lượng (protein, lipid, carotenoid) hoàn toàn khả thi thông qua lai tích lũy (backcross) và chọn lọc phả hệ, mà không làm giảm năng suất - phù hợp với xu hướng chọn tạo giống đậu tương đa tính trạng trên thế giới (Bai et al., 2021).

Bảng 6. Kết quả phân tích các chất dinh dưỡng trong hạt đậu tương

Tên dòng/giống

Protein

(g/100 g)

Carotenoid

(mg/100 g)

Omega 3

(g/100 g)

Omega 6

(g/100 g)

Tỷ lệ

Omega 6/Omega 3 (lần)

D12

39,1

0,139

1,18

8,99

7,6

D189

34,8

0,218

1,22

8,49

7,0

D2002

37,9

0,252

1,56

9,91

6,4

D200851

41,3

0,223

0,97

6,71

6,9

D23

34,5

0,238

1,27

9,01

7,1

D23112

37,3

0,17

1,15

8,16

7,1

D293T

41,9

0,224

1,36

9,97

7,3

D438

40,9

0,288

1,29

8,72

6,8

D518

37,1

0,253

1,26

9,38

7,4

D545

42,3

0,151

1,35

9,37

6,9

D569

35,7

0,119

1,59

9,51

6,0

D605

40,6

0,272

1,39

6,72

4,8

TH1F1

37,7

0,221

1,54

8,91

5,8

TH2F6

39,0

0,16

1,37

9,07

6,6

TH5F9

41,5

0,065

1,34

8,94

6,7

(Ghi chú: Kết quả phân tích được thực hiện bởi Công ty TNHH Kiểm nghiệm môi trường và Kiểm định miền Trung năm 2025).

IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

4.1. Kết luận

Các dòng khảo nghiệm thể hiện sự đa dạng di truyền cao về thời gian sinh trưởng, đặc điểm hình thái và các yếu tố cấu thành năng suất.

Các dòng D605, D438, D293T, D545 và D200851 được xác định là nhóm giàu protein (≥40%), carotenoid cao, tỷ lệ omega 6/omega 3 cân đối (4,8-6,9) - là vật liệu di truyền quý để sử dụng làm bố mẹ trong chương trình lai tạo giống đậu tương chất lượng cao, hướng tới phát triển dòng sản phẩm “đậu tương dinh dưỡng cao” (high-nutrition soybean) cho thị trường nội địa và xuất khẩu.

Các dòng D200851, TH2F6, D605, D537 và D23112 thể hiện năng suất cao, ổn định (≥3,2 tấn/ha), số quả chắc cao (≥55 quả/cây) có tỷ lệ quả 3 hạt lớn hơn 50% và hạt to (KL1000 đạt 240-270 g), là vật liệu di truyền triển vọng cho lai tạo giống đậu tương năng suất cao và chất lượng tốt.

Tổng hợp các chỉ tiêu nông sinh học và dinh dưỡng, nhóm dòng D605, D438, D293T, D545 và D200851 được xác định là các dòng triển vọng cho chọn tạo giống đậu tương chất lượng cao, thích nghi điều kiện vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.

Các kết quả này khẳng định hiệu quả của việc lai hữu tính kết hợp chọn lọc phả hệ (Pedigree) trong việc cải thiện đồng thời năng suất và chất lượng hạt mà không làm giảm khả năng thích nghi sinh thái.

4.2. Đề nghị

Kế thừa nguồn vật liệu di truyền quý của đề tài gồm các dòng đậu tương năng suất cao (D200851, TH2F6, D605, D537 và D23112), các dòng đậu tương chất lượng vượt trội (D605, D438, D293T, D545 và D200851) giàu protein - carotenoid - omega để tiếp tục chọn tạo giống đậu tương theo hướng năng suất cao và theo hướng chất lượng cao cho vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên, góp phần nâng cao giá trị nông nghiệp bền vững và phát triển ngành đậu tương Việt Nam theo hướng năng suất cao và dinh dưỡng cao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.     Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2011). QCVN 01-58:2011/BNNPTNT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống đậu tương.

2.     Nguyễn Thị Đoan Ngọc, Vũ Ngọc Thắng., et al. (2021). Đánh giá năng suất và chất lượng của một số giống đậu tương triển vọng tại miền Trung. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 09(130), 24–30.

3.     Cục Thống Kê. (2024). Niên giám thống kê. Nhà xuất bản thống kê

4.      Bai, C., Lyu, X., Li, J., et al. (2021). Engineering the carotenoid biosynthetic pathway to enhance the accumulation of carotenoids in soybean seeds. Plant Biotechnology Journal, 19(3), 451–463.

5.     Zhang, J., Hao, X., Zhang, S., et al. (2018). Mapping quantitative trait loci determining seed protein content in soybean using high-density genetic linkage maps. Frontiers in Plant Science, 9, 1658.

6.     Zhou, Z., Jiang, Y., Wang, Z., et al. (2020). Breeding high-protein and high-oil soybean using marker-assisted selection and genomic prediction. Theoretical and Applied Genetics, 133(1), 247–258.

7.     Lokuruka, M. (2010). Effects of processing on soybean nutrients and potential impact on consumer health: An overview. African Journal of Food, Agriculture, Nutrition and Development, 10(4), 2439–2454.

8.     Wang, Y., Zhang, X., Wang, J., et al. (2020). Soybean seed composition and its improvement through breeding and biotechnology. Journal of Agricultural and Food Chemistry, 68(48), 13489–13501.

9.     FAOSTAT. (2025). Food and Agriculture Organization of the United Nations. Soybean production statistics 2010–2025. Retrieved from https://www.fao.org/faostat

10.  https://vneconomy.vn/Ngành đậu tương có nhiều “nút thắt” cần tháo gỡ - VnEconomy.14/10/2025.

Agronomic Performance and Nutritional Quality of Elite Soybean Lines Adapted to the South Central Coast and Central Highlands of Vietnam

Abstract

The study aimed to evaluate the growth performance, yield, and seed quality of 20 elite soybean lines selected by the Agricultural Science Institute for Southern Coastal Central of VietNam (ASISOV), serving as genetic materials for breeding high-quality soybean varieties adapted to the South Central Coast and Central Highlands of Vietnam. Field experiments were conducted in 2025 during the Winter–Spring and Summer–Autumn seasons at Gia Lai and Lam Dong, using a randomized complete block design (RCBD) with three replications. Results indicated that the growth duration ranged from 78 to 96 days, and yield varied from 2.35 to 3.81 t/ha. Lines D200851, TH2F6, D605, D537, and D23112 exhibited high and stable yields across both locations. The average protein content reached 38.8 g/100 g, with six lines (D545, D293T, TH5F9, D200851, D438, and D605) exceeding 40%. Carotenoid content ranged from 0.065 to 0.288 mg/100 g, with D438 and D605 showing the highest levels. The omega 6/omega 3 ratio ranged from 4.8 to 7.6, and line D605 presented the most balanced lipid composition (4.8:1). These findings demonstrate that lines D605, D438, D293T, D545, and D200851 possess superior agronomic and nutritional characteristics, representing valuable genetic resources for developing high-yielding, nutrient-rich soybean cultivars adapted to the ecological conditions of Vietnam’s South Central Coast and Central Highlands.

Keywords: Soybean breeding, protein, carotenoid, omega 3, omega 6,  South Central Coast, Central Highlands.

Đỗ Thị Xuân Thùy, Hồ Huy Cường, Phạm Vũ Bảo, Vũ Văn Khuê, Trương Thị Thuận, Đường Minh Mạnh, Phan Trần Việt, Từ Minh Thư -Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ