I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cà chua (Solanum lycopersicum L.) là cây rau ăn quả được trồng, tiêu thụ tại hầu hết các nước trên thế giới. Ngoài giá trị dinh dưỡng cao, được sử dụng cho nấu nướng, chế biến, cà chua còn được sử dụng cho ăn tươi. Các giống phục vụ cho ăn tươi chủ yếu là cà chua quả nhỏ, đây là nhóm sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Theo Mun et al., 2021 cà chua quả nhỏ có tỷ lệ phenylpropanoids, lycopene, β-carotene và α-carotene cao hơn so với các loại cà chua khác.
Phần lớn các vùng sản xuất cà chua trên thế giới và trong nước đều sử dụng giống lai F1 do có nhiều ưu điểm như lượng hạt giống cho đơn vị diện tích thấp hơn so với các giống khác, năng suất cao (Dương Kim Thoa, Trần Khắc Thi, 2018). Tuy nhiên nguồn giống cà chua lai F1 chủ yếu là nguồn nhập nội, giá thành cao và khó chủ động về nguồn giống, do đó cần có bộ giống cà chua có ưu thế lai tốt được chọn tạo trong nước phục vụ cho sản xuất.
Trong công tác nghiên cứu chọn tạo giống, để có giống ưu thế lai tốt, việc lựa chọn bố mẹ là một trong những yếu tố quan trọng nhất mà nhà tạo giống cần đưa ra (Borem & Miranda, 2005). Việc đánh giá khả năng kết hợp chung (GCA), khả năng kết hợp riêng (SCA) là một công cụ hữu hiệu mang lại những thông tin di truyền để lựa chọn bố mẹ tốt cho sự phát triển của con lai (Chezhian et al.,2000). Theo Hallauer et al., 2010, đánh giá khả năng kết hợp chung (GCA) và khả năng kết hợp riêng (SCA) đóng vai trò quan trọng, là công cụ dự đoán để chọn lọc nguồn vật liệu bố mẹ có khả năng kết hợp cao và con lai tốt về các tính trạng mục tiêu như sinh trưởng, năng suất, chất lượng.
Hiện nay nguồn vật liệu cà chua quả nhỏ trong nước hiện vẫn còn hạn chế, các dữ liệu về khả năng kết hợp của các dòng, giống cà chua quả nhỏ chưa được nghiên cứu đầy đủ, làm hạn chế trong việc xác định nguồn bố mẹ ưu tú, con lai triển vọng. Do đó việc nghiên cứu khả năng kết hợp và biểu hiện một số tính trạng năng suất, độ brix của một số mẫu giống cà chua quả nhỏ là rất cần thiết.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu.
Vật liệu nghiên cứu khả năng kết hợp chung (GCA) là 33 dòng cà chua quả nhỏ và 2 giống thử là giống cà chua quả nhỏ T1, T2 (Anh Đào và Kim Ngọc). Tổng số tổ hợp lai đánh giá là 66 tổ hợp.
Vật liệu đánh giá khả năng kết hợp riêng (SCA) là 7 dòng cà chua có GCA cao và 21 con lai F1 của 7 dòng trên được tạo ra theo sơ đồ lai Griffing 4 với 02 giống đối chứng HT147 (đ/c 1) và HT219 (đ/c2).
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Nghiên cứu, thử khả năng kết hợp chung (GCA), xác định các dòng cà chua triển vọng có khả năng kết hợp chung cao, phục vụ cho công tác lai tạo.
Thử khả năng kết hợp chung (GCA): Áp dụng Phương pháp lai đỉnh (Topcross) giữa 33 dòng cà chua có đặc điểm nông sinh học thích hợp cho ăn tươi với 02 giống thử là T1, T2 (Anh Đào và Kim Ngọc).
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 nhắc lại với diện tích ô là 15 m2, khoảng cách (0,8 x 0,45 m), tương ứng 40 - 45 cây/ô. Theo giáo trình phương pháp thí nghiệm đồng ruộng. Phạm Chí Thành, Nhà XBGD-1998) và QCVN 01-63: 2011/BNNPTNT về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống và chua của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2.2.2. Nghiên cứu, đánh giá khả năng kết hợp riêng (SCA) của các dòng cà chua có khả năng kết hợp chung cao, xác định các tổ hợp lai cà chua có triển vọng
Thử khả năng kết hợp riêng (SAC): Sử dụng phương pháp lai luân giao (diallen) giữa 10 dòng cà chua có KNKHC cao theo sơ đồ Griffing 4 [N = n(n-1)/2]..
Thí nghiệm được bố trí theo khối nghẫu nhiên hoàn chỉnh RCB, 3 lần nhắc lại. Mỗi ô thí nghiệm 25 m2, khoảng cách (0,8 x 0,45 m), tương ứng 65 - 70 cây/ô. Theo giáo trình phương pháp thí nghiệm đồng ruộng. Phạm Chí Thành, Nhà XBGD-1998) và QCVN 01-63: 2011/BNNPTNT về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống và chua của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
* Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Số liệu thống kê sinh học trên đồng ruộng được xử lý trên chương trình excell 2010 trên máy vi tính.
Số liệu ở các thí nghiệm đánh giá KNHKHC được xử lý theo chương trình Line x tester. Đánh giá KNKHR được phân tích diallen theo Griffing 4 (Nguyễn Đình Hiền và Ngô Hữu Tình, 1996).
Số liệu phân tích độ trội hp theo công thức của Wright (1958): hp = (F1-MP)/(BP-MP).
Ưu thế lai được đánh giá theo công thức sau:
Ưu thế lai trung bình H(%) = [(F1-MP)/MP] x 100
Ưu thế lai thực Hb(%) = [(F1-BP)/BP] x 100
F1: Giá trị con lai F1; MP: Giá trị trung bình của bố mẹ; BP: Giá trị bố mẹ tốt nhất.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.
Nghiên cứu được thực hiện năm 2023 – 2024 tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu thử khả năng kết hợp chung (GCA), xác định các dòng cà chua triển vọng có khả năng kết hợp chung cao, phục vụ cho công tác lai tạo.
Bảng 1: Đánh giá khả năng kết hợp về chỉ tiêu năng suất thực thu và độ brix giữa các mẫu giống nghiên cứu với 2 giống thử vụ thu đông 2023
|
Giá trị của tổ hợp lai với giống thử T1 (M) |
|
|
|
|
Giá trị của tổ hợp lai với giống thử T2 (T) |
|
|
|
|
GTKNKHC T1,T2 |
|
|
Tổ hợp lai |
Năng suất thực thu (tấn/ha) |
|
Độ Brix |
|
Tổ hợp lai |
Năng suất thực thu (tấn/ha) |
|
Độ Brix |
|
|
|
|
|
Giá trị |
KN KH |
Giá trị |
KN KH |
|
Giá trị |
KN KH |
Giá trị |
KN KH |
NSTT |
Brix |
|
T1/QN196 |
40,69 |
0,82 |
5,55 |
0,36 |
T2/QN196 |
39,47 |
-0,82 |
5,52 |
-0,36 |
-0,02 |
-1,68 |
|
T1/QN197 |
31,34 |
0,56 |
6,14 |
-0,01 |
T2/QN197 |
30,44 |
-0,56 |
6,11 |
0,01 |
-9,38 |
-1,09 |
|
T1/QN199 |
46,90 |
-0,13 |
8,18 |
-0,10 |
T2/QN199 |
46,14 |
0,13 |
8,15 |
0,10 |
6,24 |
0,95 |
|
T1/QN200 |
37,16 |
0,37 |
7,27 |
0,45 |
T2/QN200 |
36,78 |
-0,37 |
7,24 |
-0,45 |
-3,30 |
0,04 |
|
T1/QN203 |
46,91 |
0,15 |
8,71 |
0,11 |
T2/QN203 |
46,51 |
-0,15 |
8,68 |
-0,11 |
6,44 |
1,50 |
|
T1/QN208 |
36,64 |
0,46 |
6,80 |
-0,78 |
T2/QN208 |
37,15 |
-0,46 |
6,59 |
0,78 |
-3,40 |
-0,53 |
|
T1/QN209 |
43,69 |
0,65 |
7,75 |
0,43 |
T2/QN209 |
42,83 |
-0,65 |
7,72 |
-0,43 |
2,99 |
0,52 |
|
T1/QN212 |
46,01 |
-0,16 |
8,27 |
-0,01 |
T2/QN212 |
46,09 |
0,16 |
8,25 |
0,01 |
5,78 |
1,04 |
|
T1/QN217 |
41,91 |
-0,71 |
6,17 |
-0,11 |
T2/QN217 |
43,11 |
0,71 |
6,35 |
0,11 |
2,23 |
-0,96 |
|
T1/QN218 |
40,36 |
-0,16 |
5,82 |
-0,18 |
T2/QN218 |
40,44 |
0,16 |
6,13 |
0,18 |
0,13 |
-1,25 |
|
T1/QN220 |
34,80 |
-0,15 |
7,03 |
0,15 |
T2/QN220 |
34,87 |
0,15 |
6,68 |
-0,15 |
-5,44 |
-0,36 |
|
T1/QN224 |
36,15 |
-0,51 |
8,27 |
-0,01 |
T2/QN224 |
36,94 |
0,15 |
8,24 |
0,01 |
-3,73 |
1,04 |
|
T1/QN227 |
39,10 |
-0,74 |
6,91 |
0,28 |
T2/QN227 |
40,36 |
0,51 |
6,31 |
-0,28 |
-0,55 |
-0,61 |
|
T1/QN229 |
34,01 |
0,77 |
5,82 |
-0,01 |
T2/QN229 |
32,24 |
0,74 |
5,79 |
0,01 |
-7,15 |
-1,41 |
|
T1/QN230 |
41,87 |
0,12 |
7,61 |
-0,01 |
T2/QN230 |
41,41 |
-0,77 |
7,58 |
0,01 |
1,36 |
0,38 |
|
T1/QN231 |
40,81 |
-0,36 |
7,66 |
-0,15 |
T2/QN231 |
41,31 |
-0,12 |
7,91 |
0,15 |
0,78 |
0,57 |
|
T1/QN233 |
47,91 |
0,51 |
9,14 |
-0,01 |
T2/QN233 |
46,66 |
0,36 |
9,11 |
0,01 |
7,00 |
1,90 |
|
T1/QN235 |
37,19 |
0,83 |
7,27 |
0,29 |
T2/QN235 |
36,83 |
-0,51 |
7,24 |
-0,29 |
-3,15 |
0,31 |
|
T1/QN239 |
40,96 |
0,76 |
6,71 |
0,19 |
T2/QN239 |
41,04 |
-0,76 |
6,68 |
-0,19 |
0,84 |
-0,25 |
|
T1/QN248 |
46,41 |
-0,14 |
9,27 |
-0,01 |
T2/QN248 |
46,49 |
0,14 |
9,24 |
0,01 |
6,30 |
2,31 |
|
T1/QN249 |
40,26 |
0,23 |
5,42 |
0,27 |
T2/QN249 |
39,24 |
-0,23 |
5,77 |
-0,27 |
-0,41 |
-1,35 |
|
T1/QN250 |
47,14 |
0,12 |
8,40 |
-0,07 |
T2/QN250 |
45,22 |
-0,12 |
8,37 |
0,07 |
6,02 |
1,44 |
|
T1/QN254 |
40,09 |
0,66 |
6,16 |
0,34 |
T2/QN254 |
39,52 |
-0,66 |
6,13 |
-0,34 |
-0,35 |
-0,80 |
|
T1/QN262 |
38,95 |
-0,25 |
7,20 |
0,24 |
T2/QN262 |
39,04 |
0,25 |
6,68 |
-0,24 |
-1,17 |
-0,01 |
|
T1/QN266 |
35,09 |
-0,46 |
5,88 |
0,14 |
T2/QN266 |
35,60 |
0,46 |
5,55 |
-0,14 |
-4,82 |
-1,23 |
|
T1/QN268 |
41,72 |
-0,25 |
7,04 |
-0,01 |
T2/QN268 |
41,81 |
0,25 |
7,01 |
0,01 |
1,60 |
0,08 |
|
T1/QN272 |
45,12 |
0,47 |
6,71 |
-0,01 |
T2/QN272 |
43,77 |
-0,47 |
6,68 |
0,01 |
4,30 |
-0,25 |
|
T1/QN277 |
45,58 |
0,15 |
8,47 |
0,01 |
T2/QN277 |
44,87 |
-0,15 |
8,44 |
-0,01 |
5,06 |
1,51 |
|
T1/QN285 |
35,86 |
-1,17 |
5,42 |
-0,01 |
T2/QN285 |
37,78 |
1,17 |
5,39 |
0,01 |
-3,34 |
-1,54 |
|
T1/QN289 |
42,66 |
-0,25 |
6,91 |
-0,01 |
T2/QN289 |
42,74 |
0,25 |
6,88 |
0,01 |
2,54 |
-0,05 |
|
T1/QN292 |
39,21 |
0,89 |
6,24 |
-0,09 |
T2/QN292 |
37,03 |
-0,89 |
6,38 |
0,09 |
-2,04 |
-0,63 |
|
T1/QN297 |
36,99 |
0,34 |
7,15 |
-0,01 |
T2/QN297 |
35,91 |
-0,34 |
7,12 |
0,01 |
-3,71 |
0,19 |
|
T1/QN299 |
32,58 |
-0,13 |
7,22 |
-0,01 |
T2/QN299 |
32,43 |
0,13 |
7,19 |
0,01 |
-7,66 |
0,26 |
GTKNKHC T1: -0,817 (chỉ tiêu NSTT) GTKNKHC T1: 0,190(chỉ tiêu độ Brix)
GTKNKHC T2: 0,817 (chỉ tiêu NSTT) GTKNKHC T2: -0,190 (chỉ tiêu độ Brix)
Kết quả đánh giá khả năng kết hợp chung về chỉ tiêu năng suất thực thu và độ Brix ở bảng 1 xác định được 7 dòng (QN199, QN203, QN212, QN233, QN248, QN250, và QN277) có GCA cao với cả 2 giống thử (Anh Đào và Kim Ngọc), giá trị GCA cao về chỉ tiêu năng suất từ 5,06-7,00; giá trị cao về độ brix dao động từ 0,95-2,31.
Bảng 2: Đánh giá độ trội và UTL về chỉ tiêu năng suất thực thu và độ brix của các tổ hợp lai F1 vụ thu đông 2023
|
Tổ hợp lai với giống thử T1 (M) |
|
|
|
|
Giá trị của tổ hợp lai với giống thử T2 (T) |
|
|
|
|
|
Tổ hợp lai |
Năng suất thực thu (tấn/ha) |
|
Độ Brix |
|
Tổ hợp lai |
Năng suất thực thu (tấn/ha) |
|
Độ Brix |
|
|
|
Hp |
Hb(%) |
Hp |
Hb(%) |
|
hp |
Hb(%) |
hp |
Hb(%) |
|
T1/QN196 |
2,46 |
22,44 |
2,22 |
18,78 |
T2/QN196 |
0,56 |
-7,19 |
0,53 |
-7,64 |
|
T1/QN197 |
0,16 |
-14,83 |
0,03 |
-17,27 |
T2/QN197 |
1,41 |
17,40 |
1,40 |
16,89 |
|
T1/QN199 |
2,26 |
16,31 |
2,12 |
14,43 |
T2/QN199 |
10,93 |
48,73 |
10,83 |
48,24 |
|
T1/QN200 |
0,01 |
-8,59 |
-0,10 |
-9,53 |
T2/QN200 |
0,67 |
-16,44 |
0,67 |
-16,74 |
|
T1/QN203 |
10,63 |
22,36 |
10,18 |
21,32 |
T2/QN203 |
2,91 |
34,00 |
2,88 |
33,59 |
|
T1/QN208 |
0,58 |
-6,34 |
0,67 |
-5,03 |
T2/QN208 |
5,39 |
53,50 |
4,99 |
48,68 |
|
T1/QN209 |
3,73 |
35,65 |
3,52 |
32,97 |
T2/QN209 |
3,81 |
24,40 |
3,77 |
23,97 |
|
T1/QN212 |
0,62 |
-5,00 |
0,63 |
-4,82 |
T2/QN212 |
5,71 |
44,39 |
5,66 |
43,92 |
|
T1/QN217 |
1,14 |
2,54 |
1,30 |
5,47 |
T2/QN217 |
3,98 |
35,31 |
4,32 |
39,33 |
|
T1/QN218 |
2,58 |
17,91 |
2,60 |
18,15 |
T2/QN218 |
3,52 |
30,49 |
4,09 |
37,37 |
|
T1/QN220 |
0,13 |
-19,71 |
0,13 |
-19,54 |
T2/QN220 |
5,54 |
53,57 |
4,90 |
45,92 |
|
T1/QN224 |
0,14 |
-18,25 |
0,22 |
-16,46 |
T2/QN224 |
5,85 |
46,37 |
5,80 |
45,90 |
|
T1/QN227 |
0,50 |
-10,87 |
0,63 |
-8,01 |
T2/QN227 |
2,47 |
12,96 |
1,35 |
3,05 |
|
T1/QN229 |
-0,60 |
-9,12 |
-1,43 |
-13,84 |
T2/QN229 |
2,07 |
11,07 |
2,02 |
10,56 |
|
T1/QN230 |
1,39 |
6,14 |
1,32 |
4,97 |
T2/QN230 |
5,46 |
46,35 |
5,41 |
45,83 |
|
T1/QN231 |
1,03 |
0,62 |
1,08 |
1,85 |
T2/QN231 |
5,54 |
47,02 |
6,01 |
51,89 |
|
T1/QN233 |
6,99 |
19,05 |
6,01 |
15,95 |
T2/QN233 |
6,81 |
52,33 |
6,77 |
51,89 |
|
T1/QN235 |
-2,53 |
-8,50 |
-2,90 |
-9,41 |
T2/QN235 |
4,37 |
33,39 |
4,32 |
32,91 |
|
T1/QN239 |
0,81 |
-3,21 |
0,82 |
-3,02 |
T2/QN239 |
3,94 |
31,05 |
3,90 |
30,53 |
|
T1/QN248 |
1,58 |
8,28 |
1,59 |
8,47 |
T2/QN248 |
5,81 |
38,98 |
5,77 |
38,58 |
|
T1/QN249 |
0,87 |
-2,57 |
0,74 |
-5,03 |
T2/QN249 |
-0,52 |
-13,14 |
0,14 |
-7,48 |
|
T1/QN250 |
0,93 |
-1,07 |
0,67 |
-5,09 |
T2/QN250 |
5,22 |
37,25 |
5,17 |
36,82 |
|
T1/QN254 |
1,18 |
3,47 |
1,11 |
2,00 |
T2/QN254 |
3,59 |
29,41 |
3,54 |
28,85 |
|
T1/QN262 |
2,44 |
6,60 |
2,49 |
6,83 |
T2/QN262 |
4,44 |
34,83 |
3,49 |
25,16 |
|
T1/QN266 |
0,76 |
-4,26 |
0,84 |
-2,86 |
T2/QN266 |
1,99 |
9,97 |
1,38 |
3,80 |
|
T1/QN268 |
0,68 |
-9,53 |
0,69 |
-9,35 |
T2/QN268 |
3,17 |
19,93 |
3,12 |
19,48 |
|
T1/QN272 |
1,19 |
4,35 |
1,05 |
1,23 |
T2/QN272 |
4,81 |
44,30 |
4,77 |
43,73 |
|
T1/QN277 |
5,42 |
20,01 |
5,01 |
18,14 |
T2/QN277 |
6,22 |
49,91 |
6,17 |
49,44 |
|
T1/QN285 |
0,75 |
-5,09 |
1,00 |
-0,01 |
T2/QN285 |
-2,15 |
-23,88 |
-2,20 |
-24,25 |
|
T1/QN289 |
0,73 |
-4,18 |
0,74 |
-3,99 |
T2/QN289 |
2,19 |
10,21 |
2,14 |
9,78 |
|
T1/QN292 |
1,28 |
5,27 |
0,97 |
-0,58 |
T2/QN292 |
3,56 |
28,46 |
3,82 |
31,34 |
|
T1/QN297 |
0,40 |
5,33 |
0,75 |
2,25 |
T2/QN297 |
5,24 |
47,12 |
5,19 |
46,57 |
|
T1/QN299 |
0,58 |
-8,65 |
0,56 |
-9,09 |
T2/QN299 |
4,11 |
30,32 |
4,06 |
29,84 |
Kết quả đánh giá tại bảng 2 cho thấy ưu thế lai (UTL) thực và độ trội của các tổ hợp đều cho giá trị cao. Khi lai các mẫu giống với giống thử T1 (Anh Đào) chúng tôi xác định được các tổ hợp cho UTL thực cao về năng suất cao nhất từ 22,36-35,65%, độ trội cao nhất có giá trị từ 5,42-10,63. Đối với giống thử T2 (Kim Ngọc), các tổ hợp lai cho UTL thực cao về năng suất có giá trị 17,40-48,73%, giá trị UTL cao về độ Brix từ 33,59-51,89%. Kết quả phân tích biểu hiện giá trị UTL thực và độ trội về năng suất thực thu và độ Brix cho thấy những tổ hợp lai có UTL cao, độ trội cao thì bố mẹ của chúng có khả năng kết hợp cao.
3.2. Nghiên cứu, đánh giá khả năng kết hợp riêng (SCA) của các dòng cà chua có khả năng kết hợp chung cao, xác định các tổ hợp lai cà chua có triển vọng
Từ thí nghiệm đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng cà chua quả nhỏ chọn lọc được 7 dòng QN199, QN203, QN212, QN233, QN248, QN250 và QN277 tiếp tục đánh giá khả năng kết hợp riêng trong vụ thu đông năm 2024
3.2.1. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố mẹ và tổ hợp lai cà chua
Bảng 3: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố, mẹ và các tổ hợp lai cà chua vụ thu đông 2024
|
TT |
Dòng/THL |
Số quả/cây (quả) |
KLTB quả (g) |
NSCT (Kg) |
NSTT (tấn/ha) |
|
Các dòng bố mẹ |
|
|
|
|
|
|
1 |
QN199 |
112,88 |
17,76 |
2,00 |
45,31 |
|
2 |
QN203 |
128,93 |
16,22 |
2,09 |
46,84 |
|
3 |
QN212 |
120,62 |
17,66 |
2,13 |
47,72 |
|
4 |
QN233 |
126,31 |
16,38 |
2,07 |
46,34 |
|
5 |
QN248 |
121,72 |
17,57 |
2,14 |
47,91 |
|
6 |
QN250 |
116,34 |
18 |
2,09 |
46,91 |
|
7 |
QN277 |
115,33 |
17,98 |
2,07 |
46,45 |
|
Các tổ hợp lai |
|
|
|
|
|
|
1 |
QN199/QN203 |
128,96 |
16,44 |
2,12 |
47,49 |
|
2 |
QN199/QN212 |
118,63 |
15,56 |
1,85 |
42,35 |
|
3 |
QN199/QN233 |
122,5 |
16,89 |
2,07 |
46,38 |
|
4 |
QN199/QN248 |
124,72 |
17,36 |
2,17 |
47,5 |
|
5 |
QN199/QN250 |
128,04 |
15,92 |
2,04 |
45,66 |
|
6 |
QN199/QN277 |
128,52 |
14,46 |
1,86 |
41,83 |
|
7 |
QN203/QN212 |
116,08 |
16,54 |
1,92 |
42,01 |
|
8 |
QN203/QN233 |
120 |
16,78 |
2,01 |
45,23 |
|
9 |
QN203/QN248 |
129,82 |
16,54 |
2,15 |
48,16 |
|
10 |
QN203/QN250 |
104,56 |
17,33 |
1,81 |
40,69 |
|
11 |
QN203/QN277 |
126,72 |
16,43 |
2,08 |
46,64 |
|
12 |
QN212/QN233 |
131,6 |
15,47 |
2,04 |
45,6 |
|
13 |
QN212/QN248 |
118,87 |
16,21 |
1,93 |
43,19 |
|
14 |
QN212/QN250 |
122,72 |
15,56 |
1,91 |
42,77 |
|
15 |
QN212/QN277 |
120,33 |
17,88 |
2,15 |
48,0 |
|
16 |
QN233/QN248 |
110,19 |
16,67 |
1,84 |
41,18 |
|
17 |
QN233/QN250 |
128,61 |
16,02 |
2,06 |
46,15 |
|
18 |
QN233/QN277 |
123,61 |
15,22 |
1,88 |
42,14 |
|
19 |
QN248/QN250 |
119,56 |
16,55 |
1,98 |
45,32 |
|
20 |
QN248/QN277 |
113,65 |
17,24 |
1,96 |
43,89 |
|
21 |
QN250/QN277 |
130,39 |
15,58 |
2,03 |
45,55 |
|
23 |
HT147 (Đ/c1) |
105,66 |
16,82 |
1,78 |
39,66 |
|
23 |
HT219 (Đ/c2) |
110,98 |
17,56 |
1,95 |
43,6 |
Kết quả ở bảng 3 cho thấy các dòng bố mẹ được chọn đều cho các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cao. Với 11 tổ hợp lai có năng suất cá thể trên 2,0 kg/cây, cao nhất tổ hợp QN199/QN248 cho năng suất 2,17 kg/cây, 12 tổ hợp lai cho năng suất trên 45,0 tấn/ha. Tổ hợp lai QN203/QN248 cho năng suất thực thu cao nhất, đạt giá trị 48,16 tấn/ha.
3.2.2 Nghiên cứu khả năng kết hợp riêng của các dòng/giống và biểu hiện di truyền tính trạng năng suất thực thu của cà chua ở đời lai F1
Bảng 4: Giá trị khả năng kết hợp giữa các dòng bố mẹ ở chỉ tiêu năng suất thực thu ngoài đồng ruộng vụ thu đông 2024
|
Dòng |
Giá trị KNKHR |
|
|
|
|
|
|
|
|
QN199 |
QN203 |
QN212 |
QN233 |
QN248 |
QN250 |
QN277 |
|
QN199 |
|
1,727 |
-2,147 |
1,307 |
1,920 |
0,700 |
-3,507 |
|
QN203 |
|
|
-2,313 |
0,373 |
2,787 |
-4,067 |
1,493 |
|
QN212 |
|
|
|
2,000 |
-0,920 |
-0,740 |
4,120 |
|
QN233 |
|
|
|
|
-3,500 |
2,113 |
-2,293 |
|
QN248 |
|
|
|
|
|
0,760 |
-1,047 |
|
QN250 |
|
|
|
|
|
|
1,233 |
|
QN277 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị KNKHC |
|
|
|
|
|
|
|
|
0,658 |
0,458 |
-0,802 |
-0,255 |
0,265 |
-0,349 |
0,025 |
|
LSD0,05 |
GI (KNKHC)= 0.731 |
|
|
SIJ (KNKHR)= 1.441 |
|
|
|
|
LSD0,01 |
GI (KNKHC)= 0.978 |
|
|
SIJ (KNKHR)= 1.920 |
|
|
|
Kết quá đánh giá bảng 4 cho thấy: Giá trị khả năng kết hợp riêng về chỉ tiêu năng suất thực thu đạt cao nhất ở tổ hợp lai QN212/QN277 đạt giá trị 4,120; sau đó là tổ hợp QN203/QN248 với giá trị 2,787. Giá trị KNKHC cao nhất đạt được là 0,658 ở dòng QN199, điều đó giải thích vì sao những tổ hợp lai có sự đóng góp của dòng QN199 đều cho năng suất cao.
Bảng 5: Biểu hiện UTL về chỉ tiêu năng suất thực thu của các tổ hợp lai ngoài đồng ruộng vụ thu đông 2024
|
TT |
Tổ hợp lai |
Giá trị |
H |
Hb |
HS1 |
HS2 |
Hp |
|
1 |
QN199/QN203 |
47,49 |
3,07 |
1,39 |
19,74 |
8,92 |
1,85 |
|
2 |
QN199/QN212 |
42,35 |
-8,95 |
-11,25 |
6,78 |
-2,87 |
-3,46 |
|
3 |
QN199/QN233 |
46,38 |
1,21 |
0,09 |
16,94 |
6,38 |
1,08 |
|
4 |
QN199/QN248 |
47,50 |
1,91 |
-0,86 |
19,77 |
8,94 |
0,68 |
|
5 |
QN199/QN250 |
45,66 |
-0,98 |
-2,66 |
15,13 |
4,72 |
-0,56 |
|
6 |
QN199/QN277 |
41,83 |
-8,83 |
-9,95 |
5,47 |
-4,06 |
-7,11 |
|
7 |
QN203/QN212 |
42,01 |
-11,15 |
-11,97 |
5,93 |
-3,65 |
-11,98 |
|
8 |
QN203/QN233 |
45,23 |
-2,92 |
-3,44 |
14,04 |
3,74 |
-5,44 |
|
9 |
QN203/QN248 |
48,16 |
1,66 |
0,52 |
21,43 |
10,46 |
1,47 |
|
10 |
QN203/QN250 |
40,69 |
-13,19 |
-13,26 |
2,60 |
-6,67 |
-176,71 |
|
11 |
QN203/QN277 |
46,64 |
-0,01 |
-0,43 |
17,60 |
6,97 |
-0,03 |
|
12 |
QN212/QN233 |
45,60 |
-3,04 |
-4,44 |
14,98 |
4,59 |
-2,07 |
|
13 |
QN212/QN248 |
43,19 |
-9,67 |
-9,85 |
8,90 |
-0,94 |
-48,68 |
|
14 |
QN212/QN250 |
42,77 |
-9,61 |
-10,37 |
7,84 |
-1,90 |
-11,22 |
|
15 |
QN212/QN277 |
48,00 |
1,94 |
0,59 |
21,03 |
10,09 |
1,44 |
|
16 |
QN233/QN248 |
41,18 |
-12,62 |
-14,05 |
3,83 |
-5,55 |
-7,57 |
|
17 |
QN233/QN250 |
46,15 |
-1,02 |
-1,62 |
16,36 |
5,85 |
-1,67 |
|
18 |
QN233/QN277 |
42,14 |
-9,17 |
-9,28 |
6,25 |
-3,35 |
-77,36 |
|
19 |
QN248/QN250 |
45,32 |
-4,41 |
-5,41 |
14,27 |
3,94 |
-4,18 |
|
20 |
QN248/QN277 |
43,89 |
-6,97 |
-8,39 |
10,67 |
0,67 |
-4,51 |
|
21 |
QN250/QN277 |
45,55 |
-2,42 |
-2,90 |
14,85 |
4,47 |
-4,91 |
Kết quả nghiên cứu ở bảng 5 xác định được độ trội và ưu thế lai (UTL) ở một sốtổ hợp lai nghiên cứu. Có 4 tổ hợp lai có giá trị UTL thực cao, trong đó tổ hợp QN199/QN203 có giá trị UTL thực cao nhất với 1,39%. Có 21 tổ hợp lai có UTL chuẩn cao hơn so với giống đối chứng 1 (HT147), 12 tổ hợp lai có UTL chuẩn cao hơn so với giống đối chứng 2 (HT219), tổ hợp lai QN203/QN248 cho giá trị UTL chuẩn cao nhất so với hai đối chứng (21.43%). Về độ trội: có 5 tổ hợp lai có độ trôi dương, cao nhất tổ hợp lai QN199/QN203 đạt giá trị 1,85.
3.2.3. Nghiên cứu khả năng kết hợp riêng và biểu hiện di truyền tính trạng hình thái, chất lượng quả của các dòng/giống và tổ hợp lai F1 của cà chua ngoài đồng ruộng vụ thu đông 2024
Bảng 6: Đặc điểm hình thái, chất lượng quả của các dòng bố mẹ, tổ hợp lai cà chua ngoài đồng ruộng thu đông 2024
|
TT |
Dòng/THL |
Chỉ số dạng quả (I=H/D) |
Độ dày cùi (mm) |
Số ngăn ô |
Độ Brix |
Màu sắc quả |
|
Các dòng bố mẹ |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
QN199 |
1,12 |
4,3 |
2,00 |
7,33 |
Đỏ tươi |
|
2 |
QN203 |
0,89 |
4,0 |
2,00 |
7,65 |
Đỏ tươi |
|
3 |
QN212 |
1,05 |
3,8 |
2,30 |
7,34 |
Vàng tươi |
|
4 |
QN233 |
1,00 |
4,2 |
2,30 |
8,20 |
Đỏ tươi |
|
5 |
QN248 |
1,26 |
4,3 |
2,00 |
8,72 |
Đỏ tươi |
|
6 |
QN250 |
1,05 |
4,0 |
2,00 |
7,70 |
Đỏ tươi |
|
7 |
QN277 |
1,20 |
3,8 |
2,00 |
8,20 |
Đỏ tươi |
|
Các tổ hợp lai |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
QN199/QN203 |
0,99 |
4,2 |
2,00 |
8,46 |
Đỏ tươi |
|
2 |
QN199/QN212 |
0,96 |
3,6 |
2,00 |
8,13 |
Đỏ tươi |
|
3 |
QN199/QN233 |
1,05 |
3,5 |
2,00 |
8,65 |
Đỏ tươi |
|
4 |
QN199/QN248 |
1,27 |
4,2 |
2,00 |
8,01 |
Đỏ tươi |
|
5 |
QN199/QN250 |
1,11 |
3,3 |
2,00 |
8,90 |
Đỏ tươi |
|
6 |
QN199/QN277 |
0,89 |
4,0 |
2,20 |
7,24 |
Đỏ tươi |
|
7 |
QN203/QN212 |
1,03 |
4,0 |
2,00 |
6,81 |
Vàng tươi |
|
8 |
QN203/QN233 |
1,04 |
3,6 |
2,20 |
8,65 |
Đỏ tươi |
|
9 |
QN203/QN248 |
1,09 |
4,5 |
2,00 |
8,15 |
Đỏ tươi |
|
10 |
QN203/QN250 |
1,13 |
4,3 |
2,20 |
8,14 |
Đỏ tươi |
|
11 |
QN203/QN277 |
1,20 |
4,1 |
2,00 |
7,12 |
Đỏ tươi |
|
12 |
QN212/QN233 |
1,15 |
4,0 |
2,00 |
8,80 |
Đỏ tươi |
|
13 |
QN212/QN248 |
0,98 |
3,9 |
2,00 |
8,03 |
Vàng tươi |
|
14 |
QN212/QN250 |
0,93 |
4,2 |
2,00 |
8,32 |
Đỏ tươi |
|
15 |
QN212/QN277 |
1,15 |
3,8 |
2,00 |
7,60 |
Vàng tươi |
|
16 |
QN233/QN248 |
1,06 |
3,5 |
2,30 |
7,35 |
Đỏ tươi |
|
17 |
QN233/QN250 |
1,20 |
4,0 |
2,00 |
8,14 |
Đỏ tươi |
|
18 |
QN233/QN277 |
1,13 |
4,0 |
2,00 |
8,27 |
Đỏ tươi |
|
19 |
QN248/QN250 |
1,26 |
4,0 |
2,00 |
7,49 |
Đỏ tươi |
|
20 |
QN248/QN277 |
1,11 |
3,8 |
2,20 |
7,94 |
Đỏ tươi |
|
21 |
QN250/QN277 |
1,18 |
3,5 |
2,20 |
9,32 |
Đỏ tươi |
|
22 |
HT147 (Đ/c1) |
1,10 |
3,7 |
2,20 |
7,65 |
Đỏ tươi |
|
23 |
HT219 (Đ/c2) |
1,22 |
4,2 |
2,10 |
8,00 |
Vàng tươi |
Đánh giá đặc điểm hình thái quả ở bảng 6 cho thấy, các tổ hợp lai đều có màu sắc quả khi chín màu đỏ tươi, một số tổ hợp lai có màu sắc quả vàng tươi. Quả có 2-3 ngăn, hàm lượng brix từ 6,81% - 9,32%. Một số tổ hợp lai có độ brix cao như QN199/QN250, QN203/QN233, QN212/QN233, QN250/QN277, cao nhất tổ hợp QN250/QN277 có độ brix đạt 9,32%.
Bảng 7: Biểu hiện UTL về chỉ tiêu độ brix của các tổ hợp lai vụ thu đông 2024
|
TT |
Tổ hợp lai |
Giá trị |
H |
Hb |
HS1 |
HS2 |
Hp |
|
1 |
QN199/QN203 |
8,46 |
12,95 |
10,59 |
9,59 |
5,62 |
6,06 |
|
2 |
QN199/QN212 |
8,13 |
10,84 |
10,76 |
5,31 |
1,50 |
159,00 |
|
3 |
QN199/QN233 |
8,65 |
11,40 |
5,49 |
12,05 |
7,99 |
2,03 |
|
4 |
QN199/QN248 |
8,01 |
-0,19 |
-8,14 |
3,76 |
0,00 |
-0,02 |
|
5 |
QN199/QN250 |
8,90 |
10,90 |
2,06 |
15,28 |
11,11 |
1,26 |
|
6 |
QN199/QN277 |
7,24 |
-3,66 |
-5,97 |
-6,22 |
-9,61 |
-1,49 |
|
7 |
QN203/QN212 |
6,81 |
-9,14 |
-10,98 |
-11,79 |
-14,98 |
-4,42 |
|
8 |
QN203/QN233 |
8,65 |
9,15 |
5,49 |
12,05 |
7,99 |
2,64 |
|
9 |
QN203/QN248 |
8,15 |
-0,43 |
-6,54 |
5,57 |
1,75 |
-0,07 |
|
10 |
QN203/QN250 |
8,14 |
6,06 |
5,71 |
5,44 |
1,62 |
18,60 |
|
11 |
QN203/QN277 |
7,12 |
-10,16 |
-13,17 |
-7,77 |
-11,11 |
-2,93 |
|
12 |
QN212/QN233 |
8,80 |
13,26 |
7,32 |
13,99 |
9,86 |
2,40 |
|
13 |
QN212/QN248 |
8,03 |
0,00 |
-7,91 |
4,02 |
0,25 |
0,00 |
|
14 |
QN212/QN250 |
8,32 |
10,64 |
8,05 |
7,77 |
3,87 |
4,44 |
|
15 |
QN212/QN277 |
7,60 |
-2,19 |
-7,32 |
-1,55 |
-5,12 |
-0,40 |
|
16 |
QN233/QN248 |
7,35 |
-13,12 |
-15,71 |
-4,79 |
-8,24 |
-4,27 |
|
17 |
QN233/QN250 |
8,14 |
2,39 |
-0,73 |
5,44 |
1,62 |
0,76 |
|
18 |
QN233/QN277 |
8,27 |
0,85 |
0,85 |
7,12 |
3,25 |
- |
|
19 |
QN248/QN250 |
7,49 |
-8,77 |
-14,11 |
-2,98 |
-6,49 |
-1,41 |
|
20 |
QN248/QN277 |
7,94 |
-6,15 |
-8,94 |
2,85 |
-0,87 |
-2,00 |
|
21 |
QN250/QN277 |
9,32 |
17,23 |
13,66 |
20,73 |
16,35 |
5,48 |
Kết quả đánh giá bảng 7 cho thấy UTL thực về độ brix có 8 tổ hợp lai có UTL thực, một số tổ hợp lai có UTL thực cao như QN199/QN203, QN199/QN212, QN203/QN250, QN212/QN250, QN250/QN277, có giá trị từ 4,04-18,60. Nhiều tổ hợp lai có UTL thực âm và độ trội âm về độ brix, độ brix do kiểu gen quy định nhưng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện môi trường. Việc tăng hàm lượng brix bằng các biện pháp kỹ thuật, tưới tiêu có ý nghĩa lớn trong trong sản xuất.
Bảng 8: Giá trị khả năng kết hợp giữa các dòng bố mẹ ở chỉ tiêu độ brix ngoài đồng ruộng vụ thu đông 2024
|
Dòng |
Giá trị KNKHR |
|
|
|
|
|
|
|
|
QN199 |
QN203 |
QN212 |
QN233 |
QN248 |
QN250 |
QN277 |
|
QN199 |
|
0,420 |
0,020 |
0,113 |
0,027 |
0,260 |
-0,840 |
|
QN203 |
|
|
-0,907 |
0,520 |
0,600 |
-0,100 |
-0,533 |
|
QN212 |
|
|
|
0,587 |
0,400 |
0,033 |
-0,133 |
|
QN233 |
|
|
|
|
-0,707 |
-0,607 |
0,093 |
|
QN248 |
|
|
|
|
|
-0,660 |
0,340 |
|
QN250 |
|
|
|
|
|
|
1,073 |
|
QN277 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị KNKHC |
|
|
|
|
|
|
|
|
0,189 |
-0,218 |
-0,151 |
0,289 |
-0,291 |
0,375 |
-0,191 |
|
LSD0,05 |
GI (KNKHC)= 0.094 |
|
|
SIJ (KNKHR)= 0.186 |
|
|
|
|
LSD0,01 |
GI (KNKHC)= 0.126 |
|
|
SIJ (KNKHR)= 0.249 |
|
|
|
Nghiên cứu khả năng kết hợp của các dòng cà chua được chọn lọc cho thấy tổ hợp lai QN250/QN277, QN203/QN248 cho giá trị khả năng kết hợp riêng cao nhất, lần lượt là 1,073 và 0,6000. Dòng QN250 đạt giá trị khả năng kết hợp chung cao nhất (0,375).
IV. KẾT LUẬN
Trong phép lai thử 33 dòng/giống cà chua nghiên cứu với 02 giống thử đã xác định được 7 dòng có khả năng kết hợp chung (GCA) cao về chỉ tiêu năng suất và độ Brix là QN199, QN203, QN212, QN233, QN248, QN250 và QN277. Tổ hợp lai QN212/QN277 đạt giá trị khả năng kết hợp riêng (SCA) cao nhất về năng suất thực thu, tổ hợp lai QN250/QN277 đạt giá trị SCA cao nhất về độ Brix. Dòng QN199 đạt giá trị GCA cao nhất cả về năng suất thực thu, dòng QN248 đạt giá trị GCA cao nhất về độ Brix trong phép lai Diallen sơ đồ lai Griffing 4
Ở thế hệ F1 cho thấy đa số các con lai cho biểu hiện độ trội dương về chỉ tiêu năng suất thực thu. Nhiều con lai cho giá trị ưu thế lai (UTL) cao về năng suất thực thu khi lai các dòng/giống nghiên cứu với 02 giống thử T1, T2. Có 4 tổ hợp lai có giá trị UTL thực cao, trong đó tổ hợp QN199/QN203 có giá trị UTL thực cao nhất với 1,39%. Có 21 tổ hợp lai có UTL chuẩn cao hơn so với giống đối chứng 1, 12 tổ hợp lai có UTL chuẩn cao hơn so với giống đối chứng 2, tổ hợp lai QN203/QN248 cho giá trị UTL chuẩn cao nhất so với hai đối chứng (21,43%). Về độ trội có 5 tổ hợp lai có độ trôi dương, cao nhất tổ hợp lai QN199/QN203 đạt giá trị 1,85. Trong sơ đồ lai Griffing 4 có 4 tổ hợp lai có giá trị UTL thực cao, trong đó tổ hợp QN199/QN203 có giá trị UTL thực cao nhất với 1,39%. Có 21 tổ hợp lai có UTL chuẩn cao hơn so với giống đối chứng 1, 12 tổ hợp lai có UTL chuẩn cao hơn so với giống đối chứng 2, tổ hợp lai QN203/QN248 cho giá trị UTL chuẩn cao nhất so với hai đối chứng (21.43%). Về độ trội: có 5 tổ hợp lai có độ trôi dương, cao nhất tổ hợp lai QN199/QN203 đạt giá trị 1,85
Về chỉ tiêu độ brix trong phép lai luân giao sơ đồ lai Griffing 4: có 8 tổ hợp lai có UTL thực, một số tổ hợp lai có UTL thực cao như QN199/QN203, QN199/QN212, QN203/QN250, QN212/QN250, QN250/QN277, có giá trị từ 4,04-18,60. Nhiều tổ hợp lai có UTL thực âm và độ trội âm về độ brix, độ brix do kiểu gen quy định nhưng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện môi trường.
Qua thí nghiệm đánh giá khả năng kết hợp chung và khả năng kết hợp riêng của các dòng/giống cà chua quả nhỏ vụ thu đông năm 2023, 2024. Chúng tôi chọn được các tổ hợp lai QN199/QN203, QN203/QN248, QN212/QN277 cho năng suất thực thu cao nhất . Các tổ hợp lai trên được tiếp tục đánh giá tại thí nghiệm so sánh ở các vụ tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1Dương Thị Thoa, Trần Khắc Thi. Nghiên cứu khả năng kết hợp và biểu hiện một số tính trạng kinh tế liên quan tới khả năng chế biến công nghiệp của cà chua ở đời lai F1. Kết quả Nghiên cứu KH & CGCN về rau, quả, hoa – cây cảnh giai đoạn 2011-2015.
Ngô Hữu Tình, Nguyễn Đình Hiền (1996), Các phương pháp lai thử và phân tích khả năng kết hợp trong các thí nghiệm về ưu thế lai, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Phạm Chí Thành, Giáo trình phương pháp thí nghiệm đồng ruộng. Nhà XBGD-1998) và QCVN 01-63: 2011/BNNPTNT về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống và chua của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Broem A and Miranda G V (eds) 2005. Melhoramento De Plantas. UFV, Vicosa, pp 525.
Chezhian, P., Babu, S. & Ganesan, J. 2000. Combining ability studies in eggplant (Solanum melongenaL.). Tropical Agricultural Research Journal 12, 394–397
Faostat. Agricultural production statistics 2000–2021
Hallauer A.R., Carena M.J. & Filho J.B.M. (2010). Testers and combining ability. In: Quantitative Genetics in Maize Breeding. pp. 383-423.
Rehana S., Ullah M.Z., Zeba N., Narzis N., Husna A. & Siddique A.B. (2019). Estimation of heterosis for yield and yield attributing traits in tomato crossed with line and tester method. Progressive Agriculture. 30(2): 179-185.