Tài liệu đã cung cấp thông tin chi tiết về đội hình tác chiến, danh sách đơn vị và hồ sơ cá nhân của gần một trăm cán bộ, chiến sĩ. Chúng bao gồm cấp bậc, lịch sử nhập ngũ, ngày vào Đảng/ Đoàn, trình độ văn hóa, dữ liệu gia đình, thành phần xã hội, kinh nghiệm chiến đấu và các phần thưởng, kỷ luật… Mức độ chi tiết và độ sâu của tài liệu này khiến nó đặc biệt giá trị cho công việc tìm kiếm liệt sĩ và người mất tích; nghiên cứu lịch sử, và các nỗ lực hồi hương hài cốt…
Đền thờ, mộ tập thể Liệt sĩ ở đồi Câu Nhi, xã Hải Chánh, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, được khánh thành ngày 27/4/2025. Nơi đây 53 năm trước đã diễn ra trận đánh ác liệt giữa cán bộ chiến sĩ c9, d6, e88, f308 và các đơn vị phối thuộc. Gần 100 cán bộ chiến sĩ đã hy sinh (như bản danh sách đính kèm).

Sự có mặt của cựu chiến binh Nguyễn Viết Đàn (Năm sinh: 1948; Cấp bậc: Trung sĩ; Số hiệu quân nhân: 3661221; Nhập ngũ: Tháng 9/1966; vào Đoàn cùng tháng; Thành phần xã hội: Bần nông, dân tộc Kinh; Vai trò chiến đấu: Chiến đấu trực tiếp (loại 2); Đơn vị loại 2CD; Cha: Nguyễn Văn Phúc; Mẹ: Đặng Thị [không rõ tên]; Quê quán: Trại Khe, Đầm Hà, Quảng Hà, Quảng Ninh) đặc biệt quan trọng trong hồ sơ này. Thời điểm thu giữ tài liệu và địa điểm hoàn toàn trùng khớp với thông tin do các cựu chiến binh còn sống cùng đơn vị, xác nhận rằng: có 93 bộ đội hy sinh trong trận đánh ngày 26/5/1972, nhưng đến nay chỉ mới tìm thấy 19 hài cốt. Hồ sơ của ông Đàn là một trong số ít dấu vết còn sót lại có thể xác định danh tính người lính có thể vẫn đang nằm lại tại chiến trường. Dữ liệu tiểu sử của ông Đàn và đồng đội là cầu nối quan trọng để tìm thân nhân và có thể mở ra khả năng tìm hài cốt liệt sĩ tại Quảng Trị.
Hai ảnh đính kèm do tác giả cung cấp: Một số trang di bút, danh sách cán bộ chiến sĩ của một Đại đội QĐNDVN, bị đối phương thu giữ trong mùa hè đỏ lửa tại Quảng trị năm 1972, có trong Hồ sơ Số 13/2025 nêu trên.
Người thứ hai trong danh sách cũng rất quan trọng là Lê Thanh Hải - Chức vụ: Chính trị viên, Đại đội 9, Tiểu đoàn 6, Trung đoàn 88, Sư đoàn 308; với vai trò là người biên soạn hoặc là tác giả chính của danh sách 97 cán bộ chiến sĩ trong đơn vị này. Có thể ông Hải đã hiện diện trong những ngày cuối cùng của chiến dịch hoặc đã hy sinh cùng đồng đội trong trận đánh ngày 26/5. Hồ sơ này có thể là di vật cuối cùng ghi nhận sự phục vụ của ông.
Thông tin Xã hội – Nhân khẩu: Trong số 97 người được ghi danh, phần lớn xuất thân từ tầng lớp lao động nông thôn, đa số thuộc dân tộc Kinh và giai cấp bần nông, hoặc trung nông. Nhiều người sinh từ năm 1945 đến 1953, quê ở các tỉnh như Quảng Ninh, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, và Hà Bắc (nay là Bắc Giang và Bắc Ninh). Những dữ liệu này phản ánh sự huy động mạnh mẽ thanh niên miền Bắc trong độ tuổi tổng động viên, đa phần từ những gia đình có gắn bó sâu sắc với sản xuất nông nghiệp. Việc tài liệu cung cấp thông tin chi tiết về cha mẹ, vợ con của nhiều người mang lại giá trị lớn cho việc tìm lại thân nhân của các liệt sĩ; đồng thời, giúp việc xác định khu mộ trận chiến, thu hẹp thời gian, địa điểm và đội hình của một trận đánh lớn khiến nhiều chiến sĩ mất tích.
Tài liệu 1: (47 trang, viết tay; loại B-3) được viết từ ngày 16/4 đến 24/5/1972, do một thành viên (có thể là Đại đội 9, Tiểu đoàn 6, Trung đoàn 88, Sư đoàn 308) khởi thảo. Theo ghi chép ngày 16/4/1972, đơn vị được trang bị 32 khẩu AK. Cán bộ chỉ huy gồm có:
- Trung úy Nguyễn Hồng Định, Đại đội trưởng;
- Trung úy Nguyễn Đức Lương, Đại đội phó;
- Trung úy Lê Thanh Hải, Chính trị viên;
- Trung úy Hà Văn Tham, Chính trị viên phó;
- Chuẩn úy Lê Hữu Quyền, Bùi Xuân Hiếu, Trương Văn Thân: Trung đội trưởng;
- H3 (có thể là Thượng sĩ): Nguyễn Hồng Sơn, Đinh Tiến Tân, Tống Văn Đinh: Trợ lý trung đội;
- H3 Trần Quý Thức, Cán bộ hành chính.
Tính đến ngày 24/5/1972, quân số thực tế của đơn vị là 70 người, gồm: 16 người ở Trung đội 1 (B1), 17 người ở Trung đội 2 (B2), 16 người ở Trung đội 3 (B3), 11 người ở Tiểu đội A10, và 10 người tại Ban chỉ huy đại đội.
Một trang ghi chép không có ngày tháng cho biết: sau 15 ngày hành quân tại tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, đơn vị Sông Hồng (có thể là Sư đoàn 308 QĐNDVN) đã lập được nhiều thành tích xuất sắc, giải phóng 5 xã và 2 huyện. Tuy nhiên, một đơn vị đã bị phê bình vì không hoàn thành nhiệm vụ chiến đấu tại một trận đánh nào đó.
Tài liệu 2: (46 trang, viết tay; loại B-3) do Lê Thanh Hải, Chính trị viên Đại đội 9, Tiểu đoàn 6, Trung đoàn 88, Sư đoàn 308 QĐNDVN biên soạn. Tài liệu liệt kê [không rõ] tên, cấp bậc, chức vụ, và thông tin tiểu sử của 97 cán bộ và chiến sĩ... [Danh sách có thể bao gồm các quê quán như:] Hải Phòng, Nam Định, Phú Thọ, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tây, Ninh Bình, Cao Bằng và nhiều tỉnh miền Bắc Việt Nam khác. [không rõ]. Các cán bộ chỉ huy ghi nhận gồm: Trần Văn..., Nguyễn Đức..., Nguyễn Hồng Sơn và những người khác...
Các mục tiểu sử được ghi chép bao gồm: họ và tên, năm sinh, số hiệu quân nhân, cấp bậc, tuổi nhập ngũ, xuất ngũ, tái ngũ, ngày vào Đảng, ngày vào Đoàn, văn hóa, thành phần, dân tộc, tôn giáo, kinh nghiệm chiến đấu (gián tiếp hoặc trực tiếp), tình trạng sức khỏe, tên cha, tên mẹ, tên vợ, tên con, quê quán, quá trình công tác trong quân đội (gồm năm, cấp, chức), khen thưởng, kỷ luật, và lịch sử điều động.
Danh sách số 1 có 12 người, bao gồm:
1. Đặng Thành Công, 1942, nhập ngũ 1961, cha Đặng Thế (không rõ), mẹ Đinh Thị (không rõ), quê quán Yên Định, Đầm Hà, Quảng Hà, Quảng Ninh;
2. Nguyễn Hữu Cường, 1949, cha Nguyễn Hữu Viết, mẹ Nguyễn Thị Dụng, vợ Nguyễn Thị Trịnh, quê quán Thôn Lương Yên, Trung Kiên, Yên Lạc, Vĩnh Phúc;
3. Tống Sĩ Định, 1949, cha Tống Sĩ Đổ, mẹ Đào Thị Đôn(?), quê quán Xã Thượng Nghĩa, Trưng Việt Yên, Hà Bắc;
4. Nguyễn Hồng Đinh, 1947, cha Nguyễn Văn Năm, mẹ Nguyễn Thị Nhung, vợ Nguyện Thị Bích Ngọ, quê quán Phố Nam Xuyên, Thành phố Nam Định, Nam Hà, Trú Quán… Xuân Quang, Xuân Bái, Thọ Xuân, Thanh Hóa;
5. 6. 7. (không rõ).
8. Nguyễn Hồng Sơn, 1946, quê quán: Phúc Tiến, Quảng Hà, Quảng Ninh;
9. Hà Văn Tham, 1949, vợ Vương Thị Giáp, quê quán Đại Đồng, Đại Mạch, Đông Anh, Hà Nội;
10. Ty Văn Thân, 1947, cha Ty Ngọc Thanh, mẹ Ngô Thị Long, quê quán Cúc Sục, Đầm Hà Động, Quảng Hà, Quảng Ninh;
11. Trần Đức, 194…, cha Trần Văn Ấm, mẹ Nguyễn Thị Ví, vợ Phạm Thị Thu, quê quán xóm Một, Hải Sơn, Hải Yến, Nam Hà;
12. Bùi Minh Hiệu, 1947, Cấn Hạ, Cấn Hữu, Quốc Oai.
Bản danh sách số 2 có 97 người, cụ thể như sau:
1. Nguyễn Trung Ất, 1945, cha Nguyễn Tất Đạt, quê quán Thôn Hạ, Ninh Dương, Móng Cái, Quảng Ninh;
2. Vũ Thái Bảo, 1953, cha Vũ Văn Ngôn, mẹ Đỗ thị (illegible), quê quán Nga Liên, Nga Sơn, Thanh Hóa;
3. Nguyễn Xuân Bá, 1952, cha Nguyễn Văn Đức, mẹ Vũ Thị Nụ, quê quán Hoàng Sơn, Nga Liên, Nga Sơn, Thanh Hóa;
4. Bùi Xuân Ba, 19…, mẹ Nguyện Thị Trà, vợ Ngô Thị Đặc, quê quán Thôn Sài, Ngọc Vân, Tân Yên, Hà Bắc;
5. Nguyễn Trọng Bang, 1942, Nguyễn Thị Là, vợ Nguyễn Thị Thái, quê quán Thanh Hoài, Hạnh Phúc, Thuận Thành, Hà Bắc;
6. Lê Minh Châu, 1948, cha Lê Quý Hợp, mẹ Hoàn Thị…, quê quán phố Đông Tiến, Thị Trấn, huyện Tiên Yên, Quảng Ninh;
7. Lê Đức Chính, 1946, cha Lê Đức Thịnh, mẹ Lê Thị…, quê quán xóm Yên Thắng, Yên Lễ, Như Xuân, Thanh Hóa;
8. Bùi Văn Thức, 1938, mẹ Nguyễn Thị…, vợ Nguyễn Thị An, quê quán Quang Lãm, Phú Lãm, Thanh Oai, Hà Tây;
9. Nguyễn Phi Thiến, 1952, cha Nguyễn Văn Tiểu, mẹ Ngô Thị…, quê quán thôn Hòa Nghĩa, xã Hòa Nghĩa, Tư Thủy, Hải Phòng;
10. Trương Ngọc Cẩm, 1954, cha Trương Văn Nghĩa, me Trương Thị…, quê quán: Minh Phố, Thành Minh, Thạch Thành, Thanh Hóa;
11. Hoàng Văn Độc, 1947, cha Hoàng Văn Hoãn, mẹ Đào Thị…, quê quán thôn Lâm Xá, Phạm Hồng Thái, Đông Triều, Quảng Ninh;
12. Trần Vân Duyên, 1953, cha Trần Văn Viên, mẹ Vũ Thị Liên(?), quê quán Tĩnh Hải, Hòa Nghĩa, An Thụy, Hải Phòng;
13. Vương Đăng Diễm, 1948, cha Vương…, quê quán Hoàng Lê, Phan Đình Phùng, Mỹ Hào, Hải Hưng;
14. Ngô Quang Đô, 1950, cha Ngô Văn Tấn, mẹ Đào Thị …, quê quán thôn Ô Mễ, xã Tân Phong, huyện Vũ Thư, Thái Bình;
15. Trần Ngọc Đào, 1950, mẹ Hoàng Thị…, quê quán Thôn Nhật Tảo, Tiến Dũng, Hưng Hà, Thái Bình;
16. Lê Xuân Dượm, 1947, cha Lê Văn Hiến, mẹ Lê Thị…, vợ Phạm Thị Thắng, con Lê Xuân, quê quán: Dân Tiến, Thọ Dân, Triệu Sơn, Thanh Hóa;
17. Trần Công Đức, 1947, cha Trần Viết Bính, mẹ Vũ Thị…, vợ Đinh Thị Việt, quê quán: Đình Trung, Hà Yên, Hà Trung, Thanh Hóa;
18. Hoàng Hải Đăng, 1951, cha Hoàng Văn Giáp, mẹ Nguyện Thị…, quê quán: Bài Thượng, Hồng Quang, Ứng Hòa, Hà Tây;
19. Phạm Như Dương, 1950, cha Phạm Văn Đặng, mẹ…, quê quán Thôn Nam, Nam sơn, Hưng Hà, Thái Bình;
20. Phan Văn Đồng, 1947, cha Phan Văn Sinh, mẹ Ngô Thị Vương, quê quán… Quảng Hà, Quảng Ninh;
21. Nguyễn Viết Đán, sinh 1948, số hiệu 3661221,Trung sĩ, nhập ngũ tháng 9/1966, vào đoàn tháng 9/1966, bổ sung từ lớp 7, bần nông, dân tộc Kinh, lương giáo, chiến đấu trực tiếp (2CD) loại 2, cha Nguyễn Văn Phúc, mẹ Đặng Thị…, quê quán Trại Khe, Đầm Hà, Quảng Hà Quảng Ninh;
22. Nguyễn Trọng Hiếu, 1951, cha Nguyễn Văn Lâm, mẹ Đoàn Thị…, quê quán Việt Khê, Tân Dân, An Thụy, Hải Phòng;
23. Tống… Đốc, 1932, Khâu Sao, Lạng Giang, Hà Bắc;
24. Nguyễn Quốc Hưng, 1935, cha Nguyễn Văn Long(?), mẹ Phạm Thị…, vợ Lê Thị Tuyến, quê quán thôn Bằng Nha, Bình Minh, Khoái Châu, Hải Hưng;
25. Tống Văn Hàn, 1948, cha Tống Văn Hồi, mẹ Hoàng…, Cống Luộc, Đèo Gia, Lục Ngạn, Hà Bắc;
26. Trần Văn Hà, 1950, cha Trần Văn K…, quê quán: HTX Thái Bình, Thái Hòa, Triệu Sơn, Thanh Hóa;
27. Võ Văn Hai, 1945, cha Thông Lương, quê quán: Kiên Thành, Lục Ngạn, Hà Bắc;
28. Tăng Văn Hồ, 1950, cha Tăng Văn Mô, quê quán: Chính Thượng, Lan Mẫu, Lục Nam, Hà Bắc;
29. Triệu Xuân Hồng, 1948, vợ Lý Sai Dếnh, quê quán: Thanh Y, Quảng Hà, Quảng Ninh;
30. Nguyễn Quang Hiệp, 1949, cha Nguyên Văn Xá, mẹ Nguyễn Thị…, quê quán Lũng Giang, Vân Tương, Tiên Sơn, Hà Bắc;
31. Ngủ Xay Khoắn, 1937, cha Ngủ Tú Chi, quê quán Thị Trấn Quảng Hà, Tỉnh Quảng Ninh;
32. Đào Xuân Khuông, 1949, cha Đào Xuân Uông, mẹ Vũ Thị…, quê quán: xóm Thông, Khánh Cư, Yên Khánh, Ninh Bình;
33. Trần Trọn Kim, 1953, cha Trần…, mẹ Cao…, quê quán Thôn La Điền, Tự Tân, Vũ Thư, Thái Bình;
34. Nguyễn Chí Khảo, 1950, quê quán Nam Ông, xã Tường Văn, Ứng Hòa, Hà Tây;
35. Nguyễn Văn…, 1937, cha Nguyễn Văn Sừ, mẹ Nguyễn Thị…, vợ Nguyễn Thị Cúc, quê quán Hà Dĩnh Kế, Lạng Giang, Hà Bắc;
36. Vũ Hồng Nhi, 19…, cha Vũ Văn Chúc, mẹ Lê Thị…, quê quán Phi Lễ, Quí Sơn, Lục Ngạn, Hà Bắc;
37. Nguyễn Văn Nhạn, 1951, cha Nguyễn Văn Hòa, mẹ Phạm Thị…, quê quán…, Trường Thành, An Thụy, Hải Phòng;
38. Phan Xuân Nhạc, 1948, cha Phan Khánh…, mẹ Trần Thị…, quê quán Vinh Tân, thành Phố Vinh, Nghệ An;
39. Nguyễn Trọng Nhãn, 1946, cha Nguyễn Văn Thúng, mẹ Vũ Thị…, vợ…, quê quán thôn Ba, Phú Hải, Quảng Hà, Quảng Ninh;
40. Lê Thanh…, 1944, cha Lê Văn…, mẹ Triệu Thị…, quê quán Bắc Sơn, Đầm Hà, Quảng Hà, Quảng Ninh;
41. Đỗ Văn Lưu, 1935, vợ Nguyễn Thị Thái, con Đỗ Văn Lây, Đỗi Thị Ly, Đỗ Văn Quy, Đỗ Thị Thu, quê quán Nhân Huệ, Đồng Mai, Thanh Oai, Hà Tây;
42. Đỗ Xuân Lương, 1947, cha Đỗ Xuân Chản, mẹ…, vợ Nguyễn Thị Hưng, con Đỗ Thanh Sơn, Đỗ Thanh Hà, quê quán: xóm Trung, Hòang Long, Hoằng Hóa, Thanh Hoá;
43. Bùi Đức Lộc, 1952, cha Bùi Văn Cước, mẹ…, quê quán Mục Long, Thành Minh, Thạch Thành, Thanh Hóa;
44. Phan Thiên Lý, 1946, …, …, quê quán HTX Tháng…, Móng Cái, Quảng Ninh;
45. Phùng Lương, 1948, cha Phùng Lê Quang (?), Lê Thị…, quê quán Thị Trấn Đầm Hà, Quảng Hà, Quảng Ninh;
46. Hoàng Văn Rơi, 1952, cha Hoàng Văn Thiều, mẹ Hà Thị Triều, quê quán Phúc Trung, Thái Phúc, Thái Thụy, Thái Bình;
47. Trần Hải Sâm, 1940, cha Lê Văn Chuẩn, mẹ…, vợ Nhu Thị Nôm, con Trần Thị Châm, Trần Thị Trang, quê quán Minh Lập, Toàn Thắng/ Nghĩa Thành, Lục Ngạn, Hà Bắc;
48. Nguyễn Thế Sơn, 1951, mẹ. Vũ Thị…, quê quán Cầu Mâu (?), Tấn Hưng, Lạng Giang, Hà Bắc;
49. Lê Thanh Sản, 1951, cha Lê Văn Định, mẹ Bùi Thị…, quê quán Nông Khê, Hùng Tiến, Mỹ Đức, Hà Tây;
50. Tôn Cay Sồi, 1943, cha Tôn Văn Nhật, mẹ Nguyễn Thị…, quê quán Hợp tác xã Yên Định, xã Đầm Hà, Quảng Hà, Quảng Ninh;
51. Trần Quý Thức, 1947, cha Trần Quý Thính, mẹ Trần Thị…, quê quán Xóm 10, Nhân Hòa, Lý Nhân, Nam Hà;
52. Ngô Thủy Chung, 1951, cha Ngô…, quê quán, Đông La, Đông Hưng, Thái Bình;
53. Nguyễn Văn Thanh, 1950, cha Nguyễn Văn Thiêu, mẹ Ngô Thị Lựu, quê quán Thôn An Lập, Hòa Nghĩa, An Thụy, Hải Phòng;
54. Đỗ Ngọc Thao, 1949, cha Đỗ Ngọc Tạo, mẹ Độ Thị…, quê quán Xuân Hòa, Thọ Xuân, Thanh Hóa;
55. Dương Văn Thú, 1943, cha Dương Văn Liện, Trần Thị…, quê quán Hành Lạc, Tiền Tiến, Văn Lâm, Hưng Yên
56. Nguyễn Dung Thuật, 1949, cha Nguyễn Văn Thuyên, mẹ Lê Thị Sự, quê quán Tri Đông (?), Quang Minh, Kim Anh, Vĩnh Phúc;
57. Văn Xuân Thịnh, 1940, cha Văn Tất Cân, mẹ Nguyện Thị Sáu, vợ Trần Thị Hòa, con Văn Thị Hiếu, quê quán Vĩnh Tứ, Quế Sơn, Bình Lục, Nam Hà;
58. Đỗ Mạnh Thắng, 1950, cha Đỗ Văn Hóa, mẹ Trần Thị…, vợ Phạm Thị Thi (?), quê quán thôn Đoài, Thụy Ninh, Thái Thụy, Thái Bình;
59. Vũ Ngọc Thoan, 1953, cha Vũ Văn Mạch, mẹ Nguyễn Thị Ngoa, quê quán Minh Lộc, xã Minh Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa;
60. Kim Văn Tý, 1945, vợ Lê Thị Thành, quê quán Đại Nội, Bình Định, Yên Lạc, Vĩnh Phú;
61. Đình Thiếu Cô (Tô?), 1945, cha Đinh Xuân, mẹ Nguyễn…, quê quán Trại Khe, Đầm Hà, Quảng Hà, Quảng Ninh;
62. Đỗ Văn Thúng, 1937, vợ Trần Thị Hiền, con…, quê quán thôn 2, Trùng Hòa, Yên Lạc, Vĩnh Phú;
63. Nguyễn Xuân Trường, 1952, mẹ Nguyễn Thị Lập, quê quán Phương Trử (?), Trường Thành, An Thụy, Hải Phòng;
64. Nguyễn Quang Thân (?), 1945, cha Nguyễn Văn Ứng, mẹ Hà Thị Đa, quê quán Yên Định, Đầm Hà, Quảng Hà, Quảng Ninh;
65. Bùi Văn Thân, 1947, cha Bùi Văn Ức, mẹ Tô Thị Nhã, quê quán Núi Cá, Tân Quang, Lục Ngạn, Hà Bắc;
66. Nguyễ Đình Thao, 1948, cha Nguyễn Định…, mẹ Hoàng Thị…, quê quán Thọ Bình, Tân Dân, Khoái Châu, Hải Hưng;
67. Trần Kim Tuyến, 1952, quê quán Thái Bình, Thụy Duyên, Thái Bình;
68. Vi Văn Thuật, 1956, vợ Vi thị Gái, con Vi Hồng Vân, Vi Hồng Long, Vi Hồng Bé, quê quán Tâm Trung, Kim Sơn, Lục Ngạn, Hà Bắc;
69. Nguyễn Văn Thởi, 1948, cha Nguyễn Văn Ngơi, mẹ Nguyễn Thị…, quê quán Xóm Bái, Hoằng Lộc, Hoằng Hóa, Thanh Hóa;
70. Nguyễn Văn Thẩm, 1949, cha Nguyễn Đức Long, mẹ Đinh Thị Hảo, quê quán Đầm Hà, Quảng Hà, Quảng Ninh;
71. Trần Quốc Tuấn, 1946, mẹ Đoàn Thị Thả, quê quán Số A, Duy Tân, Ân Thi, Hải Hưng;
72. Phan Thanh Vũ, 1952, mẹ Phạm Thị Hoằng, quê quán Hành Lập, Thái Thọ, Thái Thụy, Thái Bình;
73. ... Vương, 1958 (?), vợ Hoàng Thị Na, quê quán Cống Lũng (?), Hùng Quốc, Trà Lĩnh, Cao Bằng;
74. Lê Dân Vận, 1953, cha Lê Văn Đải, mẹ…, quê quán Trung Phú, Thịnh Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa;
75. Hoàng…Vinh, 1953, cha Hoằng Văn Tâm, mẹ Nguyễn Thị…, quê quán Tân Thịnh, Thịnh Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa;
76. Vũ Danh Việt, 1951, mẹ Bùi Thị…, quê quán Hiên Vinh, Quang Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa;
77. Nguyễn Đình Vạn, 1948, cha Nguyễn Đình Khôi, mẹ Nguyện Thị…, quê quán Quý Sơn, Lục Ngạn, Hà Bắc;
78. Vũ Văn Viễn, 1952, cha Vũ Văn Trà, mẹ Nguyễn Thị Tỵ (?), quê quán Thôn Phú Lai, Đông Hưng, Thái Thụy, Thái Bình;
79. Lương Ngọc Lại, 1949, cha Lương Văn Lai, mẹ Nguyễn Thị…, vợ Nguyễn Thị Hồ, con Lương Nga Hương (?), quê quán xóm Vĩnh An, Hà Sơn, Hà Trung, Thanh Hóa;
80. Bùi Văn Xuân, 1955, cha Bùi Văn…, mẹ Bùi Thị B…, quê quán Ngọc Trạo (?), Thanh…, Thạch Thành, Thanh Hóa;
81. Lương Mã Ý, 1949, cha Lương Văn Ngãi (?), mẹ Nguyễn Thị…, vợ Nguyễn Thị Vườn (?), Dương Đức, Lạng Giang, Hà Bắc;
82. Nguyễn Sanh Đảng (?), 1944, quê quán An Khánh, Hoài Đức, Hà Tây;
83. Trần Quốc Tuấn, 1951, quê quán… Hòa Lộc (?), Thanh Hóa;
84. Trần Văn Cương (?), 1956, quê quán Hoàng Giang, Cẩm Sơn, Cẩm Thủy, Thanh Hóa;
85. Nguyễn… Lưu, 1953, quê quán ….;
86. Đào Xuân Công, 1952, vợ Nguyễn Thị Thế, quê quán … Minh Thành, Yên Thành, Nghệ An;
87. Hà Hoài Giao, 1951, quê quán Hợp tác xã Đức…, ... Thành, Yên Thành, Nghệ An;
88. Đinh Tiến Tân, 1945, cha Nguyễn…, mẹ Lựu Thị…, quê quán Thuỷ Bì…Tiên Yên (?);
89. Đậu Xuân Đường, 1954, cha Đậu Xuân Trưởng, mẹ Hoàng Thị Châu, quê quán Long Thành, Yên Thành, Nghệ An;
90. Nguyễn Cảnh Bá, 1956, cha Nguyễn Canh Hưởng (?), mẹ Nguyễn Thị Diên, quê quán Minh Thành, Yên Thành, Nghệ An;
91. Nguyễn Chi Ngọc, 1948, cha Nguyễn…, mẹ…, quê quán …Thái Nguyên;
92. Vũ Đình ..Thao, 1952), quê quán … Nam Hà;
93. Phan Đình Chì, 1950, quê quán …
94. Cao Văn Cừ, 1953, quê quán Xóm Đình, xã Hoằng Đạt, Hoằng Hóa, Thanh Hóa;
95. Lê Văn Đương, 1953, quê quán…Hoằng Đạt, Hoằng Hóa, Thanh Hóa;
96. Lê Đình Biểu, 1953, quê quán … Hoằng Vinh, Hoằng Hóa, Thanh Hóa;
…
Hồ sơ mã số F034609112435 bị đối phương thu giữ vào ngày 25/5/1972 tại tỉnh Quảng Trị, thuộc Vùng Chiến Thuật 1 (CTZ-1). Tài liệu được tìm thấy tại hoặc gần tọa độ lưới 48QYD465370 (16.60247°B, 107.31044°Đ), trong một khu vực nằm ở phía nam khu phi quân sự (DMZ), nơi từng là mặt trận ác liệt trong mùa hè đỏ lửa năm 1972. Việc thu giữ diễn ra chỉ một ngày sau mục ghi cuối cùng (24/5/1972), cho thấy tài liệu này có thể đã bị lấy từ một vị trí chỉ huy đang hoạt động, hoặc vừa được bỏ lại trong hoặc ngay trước khi diễn ra giao tranh. Đặc biệt, vào ngày hôm sau, tức ngày 26/5/1972, một trận đánh lớn tại khu vực này đã làm 93 cán bộ chiến sĩ hi sinh, nhưng chỉ mới tìm lại được 19 hài cốt.
Sau hơn nửa thế kỷ, bản chụp phim đen trắng các trang tài liệu đều đã nhòe mờ, mất nét, mất chữ, rất khó đọc. Bởi vậy, danh sách cán bộ chiến sĩ, thân nhân gia đình, quê quán… thống kê nêu trên, có thể chưa chính xác. Chúng tôi mong bạn đọc, đặc biệt là các cựu chiến binh, lưu ý tìm kiếm, chỉnh sửa và bổ sung thêm.
Cầu mong hương hồn các liệt sĩ linh thiêng sẽ phù hộ, để sớm tìm được thân nhân gia đình và đồng đội của các anh!
Ảnh đính kèm:
1- Đền thờ, mộ tập thể Liệt sĩ ở đồi Câu Nhi, xã Hải Chánh, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, được khánh thành ngày 27/4/2025. Nơi đây 53 năm trước đã diễn ra trận đánh ác liệt giữa cán bộ chiến sĩ c9, d6, e88, f308 và các đơn vị phối thuộc. Gần 100 cán bộ chiến sĩ đã hy sinh (như bản danh sách đính kèm).
2- Một số trang di bút, danh sách cán bộ chiến sĩ của một Đại đội QĐNDVN, bị đối phương thu giữ trong mùa hè đỏ lửa tại Quảng trị năm 1972, có trong Hồ sơ Số 13/2025 nêu trên.
Hà Nội, 11/6/2025
TTNL