“Phấn đấu 20% điểm du lịch cộng đồng được công nhận theo tiêu chuẩn quốc gia về du lịch cộng đồng tại Việt Nam được giới thiệu, quảng bá; 10% điểm du lịch cộng đồng có ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động du lịch; tiến tới mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu và chuẩn hóa bản đồ số các điểm du lịch cộng đồng trên toàn quốc” – một trong những mục tiêu của Đề án phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam.
Nhiều mô hình du lịch cộng đồng tại một số địa phương nâng cao chất lượng dịch vụ
Với xu hướng khách du lịch ngày càng chọn các sản phẩm du lịch trải nghiệm, tham quan các vùng quê, vùng sinh thái gắn liền với đời sống người dân. Nhiều mô hình du lịch cộng đồng đã mở ra để đáp ứng nhu cầu trên.
Tại Đồng Nai, các địa phương có thế mạnh về du lịch cộng đồng như các huyện: Vĩnh Cửu, Định Quán, Tân Phú, TP.Long Khánh… những năm gần đây có sự đầu tư, phát triển đa dạng sản phẩm. Một số địa phương có quy hoạch bài bản theo vùng, tuy nhiên cũng có những nơi công tác quản lý còn gặp nhiều khó khăn.
Nói về các sản phẩm du lịch phát triển từ cộng đồng dân cư, TP.Long Khánh và H.Tân Phú là 2 trong số ít những địa phương của tỉnh được đánh giá có sự phát triển khá bài bản, tạo dấu ấn trong những năm qua. Mỗi địa phương có những sản phẩm du lịch cộng đồng mang sắc thái riêng.
Trong đó, TP.Long Khánh nổi bật với loại hình du lịch sinh thái vườn, phát triển có khuôn khổ, nằm trong quy hoạch chung của địa phương. Sự phối hợp giữa người dân và các cơ quan quản lý nhà nước được duy trì, do đó, du lịch cộng đồng tại Long Khánh ngày càng phát triển có trật tự, tạo dấu ấn riêng trong lòng khách du lịch, đặc biệt là vào mùa du lịch hè, mùa trái cây với các lễ hội trái cây, cuộc thi từ các nhà vườn, cũng như những lớp học thực tế hướng dẫn nông dân kỹ năng, kiến thức về du lịch, ẩm thực do Sở VH-TTDL phối hợp với các trung tâm, giảng viên có uy tín thực hiện đã góp phần không nhỏ để nâng cao chất lượng cho du lịch cộng đồng tại TP.Long Khánh.
Là một trong những điểm du lịch cộng đồng khá sôi động nhiều năm nay, thu hút được lượng khách nước ngoài khá dồi dào, Làng du lịch Tà Lài (xã Tà Lài, H.Tân Phú) là một trong những điểm đến được nhiều người biết đến với các bản sắc văn hóa, ẩm thực riêng của người dân tộc Châu Mạ. Trong đó, kiến trúc nhà dài là một không gian kiến trúc truyền thống của người dân tộc Châu Mạ từ xa xưa được xây dựng để phục vụ khách lưu trú trải nghiệm, cảm nhận nếp sinh hoạt của đồng bào dân tộc. Đây cũng là một trong những hoạt động trọng tâm của chương trình phát triển du lịch cộng đồng ở Vườn quốc gia Cát Tiên
Thời gian qua, du lịch cộng đồng ngày càng được mở rộng trên cả nước với nhiều mô hình phát triển khá thành công, như: mô hình du lịch cộng đồng ở Làng du lịch cộng đồng Đá Bia (Hòa Bình), Khu Bảo tồn làng nhà sàn dân tộc sinh thái Thái Hải (Thái Nguyên), Điểm bản du lịch cộng đồng Sin Suối Hồ (Lai Châu), Cộng đồng du lịch làng chài Tân Thành (Quảng Nam)... Đây là các mô hình đã vinh dự được nhận Giải thưởng Du lịch cộng đồng ASEAN và đang thu hút đông đảo du khách trong nước, quốc tế tới trải nghiệm.
Đặt ra nhiều mục tiêu phát triển du lịch cộng đồng
Trong Chương trình hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng mà Tổng cục Du lịch đang xây dựng, nhiều nội dung được đề xuất nhằm phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bền vững, chuyên nghiệp, như: Hỗ trợ phát triển hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, hỗ trợ bảo tồn văn hóa dân tộc thiểu số phục vụ phát triển sản phẩm du lịch, hỗ trợ đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho người dân tộc thiểu số tham gia phát triển du lịch. Đối tượng hàng đầu của chương trình này là cộng đồng địa phương mà trực tiếp là các hộ dân sống trong khu vực triển khai hoạt động du lịch cộng đồng, đội ngũ lao động trực tiếp và gián tiếp tại các điểm du lịch cộng đồng, những người cam kết tham gia vào hoạt động này.
Trong những giải pháp hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng, Tổng cục Du lịch đặt giải pháp lựa chọn thị trường mục tiêu lên hàng đầu. Trong đó, xác định thị trường chính của du lịch cộng đồng là khách nội địa trẻ tuổi, những hội nhóm nhiếp ảnh, dân “phượt”, những doanh nhân năng động, những người sống ở các đô thị và khách nước ngoài là những người làm việc tại các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, những người làm trong các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, du khách nước ngoài… từ đó xây dựng sản phẩm phù hợp./.
Cụ thể, phấn đấu đến năm 2025, tại các điểm du lịch cộng đồng được công nhận ở Việt Nam, cơ bản các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc được bảo tồn và phát huy; có 20% điểm du lịch cộng đồng có nhà sinh hoạt cộng đồng; 20% điểm du lịch cộng đồng có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng; Có ít nhất 30% chủ cơ sở du lịch cung ứng dịch vụ du lịch cộng đồng được đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ quản lý du lịch; 20% lao động du lịch cộng đồng được bồi dưỡng, tập huấn và nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng phục vụ khách du lịch, trong đó có ít nhất 10% là lao động nữ; mỗi điểm du lịch cộng đồng có ít nhất 01 người có khả năng giao tiếp được một ngoại ngữ.
Tổ chức 40 lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến du lịch cộng đồng, kỹ năng tiếp đón phục vụ khách du lịch; kỹ năng thuyết minh giới thiệu về sản phẩm du lịch, điểm du lịch; kỹ năng giao tiếp ứng xử văn minh du lịch; truyền dạy văn hóa phi vật thể, sưu tầm, phục dựng, gìn giữ, bảo tồn nghề truyền thống, phát huy văn hóa phi vật thể, bảo tồn lễ hội tại các điểm du lịch cộng đồng; xây dựng, hỗ trợ đầu tư ít nhất 10 điểm đến du lịch cộng đồng tiêu biểu của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi phục vụ phát triển du lịch cộng đồng.
Phấn đấu mỗi huyện nông thôn mới có tiềm năng du lịch xây dựng ít nhất 01 mô hình chuỗi liên kết du lịch cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn mới; có ít nhất 10% làng nghề truyền thống mỗi huyện nông thôn mới có sản phẩm OCOP gắn với phát triển du lịch cộng đồng. Phấn đấu 20% điểm du lịch cộng đồng được công nhận theo tiêu chuẩn quốc gia về du lịch cộng đồng tại Việt Nam được giới thiệu, quảng bá; 10% điểm du lịch cộng đồng có ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động du lịch; tiến tới mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu và chuẩn hóa bản đồ số các điểm du lịch cộng đồng trên toàn quốc. Đến năm 2030, Cơ bản phát triển đồng bộ sản phẩm du lịch cộng đồng tại các trung tâm du lịch lớn, nơi có lượng khách du lịch tập trung đông.
Để đạt mục tiêu nêu trên, Đề án phát triển du lịch cộng đồng đề ra loạt nhiệm vụ kèm giải pháp thực hiện. Trong đó, sẽ đánh giá thực trạng tình hình phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam để phát hiện những vấn đề cần giải quyết trong khôi phục, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống; bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, người lao động; khảo sát, đánh giá và đưa ra phương án hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị để đồng bào các dân tộc triển khai các hoạt động, trong đó ưu tiên các dân tộc thiểu số, miền núi; nghiên cứu, đánh giá để xây dựng căn cứ pháp lý, cơ chế chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển du lịch cộng đồng, cơ chế quản lý, phối hợp giữa các bên liên quan tham gia trong hoạt động du lịch cộng đồng.
Nghiên cứu, sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách cho việc đầu tư hỗ trợ khôi phục, bảo tồn văn hóa truyền thống gắn với phát triển hoạt động du lịch cộng đồng. Nghiên cứu, sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách cho việc cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông thôn, nhất là hệ thống giao thông, hệ thống điện và nước sạch, hạ tầng y tế và chăm sóc sức khỏe, nhà vệ sinh, điểm và bãi đỗ xe, hệ thống chỉ dẫn, chỉ báo, hạ tầng số và kết nối viễn thông, thu gom và xử lý rác thải, nước thải… để hỗ trợ phát triển tại các điểm du lịch cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới.
Nghiên cứu, sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách cho việc khai thác phát triển các sản phẩm gắn với giá trị cộng đồng, có nguồn gốc địa phương, đặc sản vùng miền dựa trên các thế mạnh, lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn nguyên liệu, tri thức và văn hóa bản địa để phát triển sản phẩm, dịch vụ du lịch cộng đồng về Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển du lịch cộng đồng trong thời kỳ mới nhằm cải thiện điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ du lịch, nâng cao hiệu quả việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
Xây dựng kế hoạch và chương trình hành động dài hạn đối với việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất điểm du lịch cộng đồng theo hướng bền vững, giữ gìn cảnh quan, môi trường; đầu tư hạ tầng cho khu vực được lựa chọn; đề xuất và xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể để khuyến khích người dân tham gia phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật dịch vụ du lịch cộng đồng. Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển cơ sở hạ tầng; nâng cấp hạ tầng cho các điểm du lịch cộng đồng có tiềm năng đón khách du lịch; đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng du lịch liên thông kết nối tới tận điểm du lịch cộng đồng đã được lựa chọn.
Huy động đồng bộ các nguồn lực để hỗ trợ nguồn vốn mồi ban đầu cho các hộ gia đình, các thành viên trong cộng đồng để tạo cơ sở vật chất nhằm phát triển du lịch cộng đồng. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tổ chức cho khách du lịch tham gia các hoạt động có lợi cho sức khỏe, khuyến khích sử dụng nguyên liệu thiên nhiên sẵn có tại địa phương như: hoạt động tắm/ngâm chân lá thuốc, spa, tắm khoáng, sản vật địa phương… các hoạt động thể thao dựa vào thiên nhiên như: trekking, chèo thuyền, chèo mảng, câu cá, đi xe đạp, lặn biển… gắn với phát triển du lịch cộng đồng.
Về bảo vệ môi trường, kiểm tra, rà soát, thực hiện chương trình bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên; tuân thủ các quy tắc, nguyên tắc phòng tránh, giảm thiểu, tái sử dụng và cải tiến các sản phẩm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên, văn hóa và xã hội tại các điểm du lịch cộng đồng. Phát triển các sản phẩm sinh thái, sản phẩm hữu cơ, sản phẩm sạch để phục vụ khách du lịch; tuyên truyền vận động người dân và khách du lịch nâng cao ý thức bảo vệ môi trường theo nguyên tắc du lịch có trách nhiệm với cộng đồng xã hội.