Hồ sơ Số 38+39/2025: TỪ NHỮNG GIẤY GIỚI THIỆU, CHỨNG NHẬN KHEN THƯỞNG NHỮNG NĂM 1965 – 1970, AI BIẾT THÔNG TIN VỀ THÂN NHÂN CỦA CÁC LIỆT SĨ VÀ CỰU CHIẾN BINH?

1- Hồ sơ mã số F034603840261 do Quân đội Mỹ và VNCH thu giữ vào ngày 5/5/1968 tại xã Ia Khươi, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai (trước đây thuộc tỉnh Kon Tum); tọa độ 14.21332°, 107.9799.

Tài liệu gồm nhiều Giấy giới thiệu sinh hoạt Đảng cấp cho các cán bộ Đảng, trong đó có Phạm Hồng Phong (quê ở Nghi Xuân, Nghệ An), Nguyễn Văn Gia (bí danh Hào Quang, sinh năm 1948), Nguyễn … Vượng (bí danh Hà Chung, sinh năm 1946), cùng các cán bộ khác như Trần Quang, Chi Phương, Đặng Văn Miên và Lê Quang...

dt1hung1a-1751357516.jpg
 

Tài liệu đề cập đến nhiều đơn vị tổ chức trong hệ thống QĐNDVN - QGPMN, bao gồm:

- Sư đoàn DN-1 (nhiều khả năng là Sư đoàn 1 QĐNDVN hoạt động tại Tây Nguyên?).

- Trung đoàn RT-32 và các tiểu đoàn BN-6, BN-10 (có thể là đơn vị trực thuộc DN-1?).

- Đại đội CO-10, Cụm GP-258, cùng các đơn vị hỗ trợ/chính trị mang mã UT như UT-616, UT-D, UT-B3, UT-K6, UT-H10, UT-C009, UT-K11, UT-11.

Các mã đơn vị bắt đầu bằng “UT” cho thấy đây là mạng lưới Chính trị - Hậu cần, có vai trò duy trì sự gắn kết và giám sát Chính trị trong các chiến dịch quân sự - Một nguyên tắc then chốt trong học thuyết chỉ huy của Quân Giải phóng miền Nam thời đó. Các Giấy giới thiệu sinh hoạt Đảng có thể đã được các Chính ủy hoặc cán bộ chính trị mang theo, khi công tác tại các vùng xâm nhập.

dt2hung2b-1751357642.jpg
 

- Nguồn gốc: Phần lớn cán bộ trong tài liệu có thể xuất thân từ miền Bắc, đặc biệt là tỉnh Nghệ An (như Phạm Hồng Phong) và các địa phương là trung tâm huấn luyện chính trị ban đầu như Thái Nguyên, Vĩnh Phúc.

- Di chuyển, hành quân: Theo đường Trường Sơn vào Lào (có thể qua tỉnh Attapeu), tiếp tục sang Ratanakiri (Campuchia), sau đó xâm nhập vào Nam Việt Nam qua vùng ngã ba biên giới.

- Khu vực hoạt động: Ia Khươi- phía tây Pleiku- nằm dọc các tuyến đường xâm nhập chủ lực như Chu Pông, Plei Djereng và Ia Drang - các khu vực từng xảy ra nhiều trận đánh ác liệt kể từ năm 1965.

Địa hình quanh Ia Khươi, gần các khu vực từng có giao tranh lớn như Chu Pông, Ia Drang, Plei Djereng, là những địa bàn có khả năng cao phát hiện hài cốt. Tọa độ cụ thể nơi thu giữ tài liệu 14.21332°, 107.9799° nằm trong vùng từng có giao tranh ác liệt, bị B-52 đánh phá và càn quét mặt đất nhiều lần, làm tăng khả năng có tử sĩ chưa được quy tập. Các tên tuổi như Phạm Hồng Phong, Chi Phương, Lê Quang… có thể được đối chiếu với hồ sơ liệt sĩ trong cơ sở dữ liệu quốc gia.

dt3hung3c-1751357813.jpg
 

Nếu các đội quy tập tìm kiếm tại khu vực này có thể giúp tìm được hài cốt hoặc di vật. Do vậy, chúng là một tư liệu có giá trị cao về mặt Chính trị và Hành chính, ghi lại hoạt động của các cán bộ Đảng trong đội hình chiến đấu của QĐNDVN. Được thu giữ tại một điểm nóng trong chiến dịch năm 1968. Tài liệu không chỉ phản ánh hoạt động nội bộ và di chuyển của các đơn vị, mà còn cung cấp những đầu mối thiết thực cho công tác tìm kiếm người mất tích trong chiến tranh (MIA/KIA). Các cá nhân được nêu tên, đặc biệt là những người sinh từ năm 1946 đến 1948, đại diện cho một thế hệ cán bộ trẻ miền Bắc đã hy sinh hoặc mất tích, và nay có thể được truy nguyên số phận thông qua Hồ sơ này.

dt4hung4d-1751357870.jpg

Ảnh đính kèm do tác giả cung cấp: Một số di ảnh và bút tích có trong các Hồ sơ Chứng tích Chiến tranh nêu trên.

 

Hồ sơ F034603840261 mang lại góc nhìn hiếm hoi về cơ cấu Hành chính – Chính trị trong các đơn vị chiến đấu của QĐNDVN. Dù nhỏ về quy mô, nhưng các Giấy giới thiệu sinh hoạt Đảng này phản ánh hoạt động Tổ chức và kiểm soát Chính trị chặt chẽ trên chiến trường. Đồng thời, chúng mang giá trị lớn trong công tác xác minh thông tin liệt sĩ, phục hồi di vật chiến tranh, cùng nỗ lực hòa giải và tưởng niệm sau chiến tranh.

*

2- Hồ sơ mã số F034606952954 do Quân đội VNCH thu giữ ngày 5/3/1970, tại xã Bình Giang, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang cũ; tọa độ: 10.33424°, 104.81395°). Các tài liệu cung cấp thông tin trong khoảng thời gian từ tháng 8/1969 đến tháng 2/1970, phản ánh các hoạt động nhân sự, quyết định kết nạp Đảng và ghi nhận khen thưởng liên quan đến các đơn vị chủ chốt như Đoàn 429 (J16, Binh chủng Đặc công), Z16 (có thể là Tiểu đoàn Pháo binh 16), và Đoàn 75 (có thể là Bộ Tư lệnh Pháo binh).

Nội dung tài liệu gồm các Quyết định kết nạp và bồi dưỡng Đảng viên; Thư giới thiệu sinh hoạt Đoàn Thanh niên; Nhiều Bằng khen, Giấy khen, Chứng nhận danh hiệu “Dũng sĩ diệt máy bay”; Huy chương Giải phóng và Thư cảm ơn…

Danh sách họ tên, cấp bậc, đơn vị của cán bộ, chiến sĩ được nêu trong tài liệu Giấy giới thiệu, Quyết định Kết nạp Đảng:

- Đặng Trung Thành: Trung đội phó kiêm Bí thư Chi đoàn Thanh niên A2, K42; Đảng viên từ tháng 10/1968. Ngày 03/02/1970, viết thư giới thiệu Nguyễn Kiên Cường tham gia sinh hoạt Chi đoàn Thanh niên 10.

- Hà Ngọc Quỳnh: Đảng viên chi bộ A2; được kết nạp Đảng viên dự bị ngày 24/02/1970, theo Quyết định số 47/QĐKN do Phạm Thiết Kế ký.

- Đỗ Văn Hinh: Đảng viên chi bộ A10; được kết nạp đảng viên chính thức ngày 24/02/1970 theo Quyết định số 36 do Phạm Thiết Kế ký.

- Nguyễn Kiên Cường: Được Đặng Trung Thành giới thiệu tham gia Chi đoàn Thanh niên 10 ngày 03/02/1970. Không thấy ghi nhận về đảng tịch trong tài liệu này.

Các cá nhân được khen thưởng:

- Nguyễn Văn Khẩn: Nhận Giấy khen từ Phòng Chính trị Đoàn 75 (có thể là Bộ Tư lệnh Pháo binh).

- Đào Văn Bích: Cũng nhận Giấy khen từ Đoàn 75, do Kim Điền ký.

- Đỗ Đức Bản: Nhận Giấy khen cùng ngày, do Kim Điền ký.

- Nguyễn Tất Kỷ (hoặc Ký): Được tặng danh hiệu "Dũng sĩ diệt máy bay", đơn vị Z16 (có thể là Tiểu đoàn Pháo binh 16).

- Hoàng Ngọc Chí: Nhận danh hiệu tương tự từ Z16.

- Đào Văn Bởi (?): Cũng nhận danh hiệu "Dũng sĩ diệt máy bay" từ Z16 (họ có thể ghi sai).

Các danh hiệu và thư cảm ơn:

- Đỗ Đức Bản: Nhận danh hiệu "Dũng sĩ diệt máy bay" và thư cảm ơn vào các ngày 3/5/1969, tháng 9/1969 và 17/10/1969.

- Đỗ Văn Bản: Nhận cùng danh hiệu và thư cảm ơn, xác nhận có tham gia chiến đấu phòng không với Z16.

- Trần Văn Thoa: Nhận danh hiệu và thư cảm ơn do Phạm Duy Thể ký.

- Huân chương Chiến công Giải phóng, thư cảm ơn và giấy khen (từ 6/10 đến 21/12/1969, ký bởi Mai Văn Phúc, Vũ Đức Tấn và Bùi Tập thuộc Đoàn 429/J16, Bộ Tư lệnh Đặc công): Văn Hạnh, Bùi Văn Báo, Phạm Thiết Kế, Nguyễn Đức Kiểm, Bùi Thanh Xuân, Nguyên Thanh Lan, Phùng Văn Sỗ, Nguyễn Phúc Giang và Nguyễn Văn Định.

Hồ sơ F034606952954 là một tư liệu hiếm hoi và tập trung, phản ánh rõ nét hoạt động Quân sự - Chính trị của các đơn vị Quân giải phóng miền Nam tại chiến trường miền Tây Nam Bộ vào thời điểm then chốt của cuộc kháng chiến. Tên tuổi, thành tích, và tổ chức công tác của các cá nhân được nêu ra giúp tái dựng lịch sử tác chiến và mở rộng điều tra các trường hợp mất tích hoặc hy sinh chưa được xác minh.

Các nhân vật như Đặng Trung Thành, Hà Ngọc Quỳnh, Đỗ Văn Hinh, và Đỗ Đức Bản là những đầu mối đầy tiềm năng để truy nguyên hậu chiến. Ví dụ, ông Thành giữ vai trò lãnh đạo trong cả Đảng và Đoàn, còn gửi thư giới thiệu chỉ ít lâu trước khi tài liệu bị thu giữ – điều này cho thấy khả năng ông đóng vai trò chỉ huy và có thể đã hy sinh trong chiến trận. Việc Đỗ Đức Bản, Nguyễn Tất Kỷ, và Trần Văn Thoa được trao tặng danh hiệu “Dũng sĩ diệt máy bay” nhiều lần cho thấy họ tham gia chiến đấu phòng không đầy rủi ro – thuộc nhóm cần được điều tra kỹ về khả năng hy sinh hay mộ phần còn sót lại. Việc thu giữ tài liệu tại khu vực biên giới chiến lược này làm tăng giá trị của hồ sơ cho các nỗ lực điều tra di sản chiến tranh, đặc biệt là trong việc kết nối thông tin nhân sự với kết quả chiến trường và khả năng xác định vị trí mộ chí, tìm kiếm hài cốt, hoặc đồng đội còn sống.

Hà Nội, ngày 1/7/2025

TTNL